Tra cứu  ›  Tra cứu bệnh  ›  SẨY THAI LIÊN TIẾP

SẨY THAI LIÊN TIẾP

Quyết định số: 315/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 21/09/2015 12:00

Đại cương

Sẩy thai liên tiếp là hiện tƣợng có từ 2 lần sẩy thai liên tục trở lên, thai nhi bị tống xuất khỏi buồng tử cung trƣớc 22 tuần.

Nguy cơ thay đổi tùy theo số lần sẩy thai, đã từng sinh con còn sống và có con bị dị tật hay không.

Nguyên nhân

1 Lâm sàng

- Phần lớn ngƣời bệnh đến khám khi đang có thai với tiền sử sẩy thai, hay có tiền sử sẩy thai liên tiếp

- Ở ngoài thời kỳ mang thai, khám lâm sàng có thể phát hiện đƣợc một số nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp nhƣ u xơ tử cung, hở eo tử cung, tử cung nhi tính, tử cung dị dạng, mẹ có bệnh lý toàn thân

2. Cận lâm sàng

2.1. Nhiễm sắc đồ

Có thể phát hiện đƣợc bất thƣờng số lƣợng hay cấu trúc nhiễm sắc thể của một hay 2 vợ chồng có tiền sử sẩy thai liên tiếp.

2.2. Kháng thể kháng phospholipid

- aPL: antiPhosphoLipid antibody: IgM và IgG

- aCL: antiCardioLipin antibody: IgM và IgG

+ Dƣơng tính: IgM và IgG cao hơn trung bình kéo dài > 6 tuần

- LA: Lupus Anticoagulant antibody

+ Dƣơng tính: khi nồng độ cao hơn mức trung bình kéo dài > 6 tuần

+ Nhạy cảm với các trƣờng hợp có tiền sử huyết khối

- 2-GpI: Anti beta 2 Glycoprotein I:

+ Giá trị tiên đoán dƣơng tính cao (87,5%)

- Khác: kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng DNA…

+ Không thông dụng

 

+ Áp dụng trong APS thứ phát

Trên lâm sàng, xét nghiệm aPL và aCL thực hiện trƣớc, nếu hai xét nghiệm này âm tính sẽ tiếp tục thử với LA và 2-GpI. Hội chứng kháng PhosphoLipid đƣợc chẩn đoán là dƣơng tính nếu có ít nhất một trong các xét nghiệm trên dƣơng tính.

 Các xét nghiệm khác

- Siêu âm: để phát hiện các trƣờng hợp bất thƣờng ở tử cung nhƣ u xơ tử cung, tử cung dị dạng, tử cung nhi tính…

- Chụp tử cung: phát hiện tử cung dị dạng, tử cung có vách ngăn, dính buồng tử cung...

- Xét nghiệm nội tiết: tìm một số những rối loạn nội tiết nhƣ đái tháo đƣờng, bệnh tuyến giáp, suy hoàng thể sớm…

- Một số xét nghiệm viêm nhiễm khác: Toxoplasma, CMV, giang mai…

Điều trị

Dựa vào nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp

1. Rối loạn nhiễm sắc thể

- Tƣ vấn về di truyền xem ngƣời bệnh có nên có thai nữa hay không.

- Trƣờng hợp có thai tự nhiên: tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán trƣớc sinh, chọc ối hoặc sinh thiết gai rau cho tất cả thai kỳ có bố hoặc mẹ mang bất thƣờng nhiễm sắc thể (NST).

- Trong thụ tinh trong ống nghiệm: tiến hành sinh thiết chẩn đoán tiền phôi (kỹ thuật PGD) nhằm loại bỏ những phôi mang bất thƣờng di truyền gây sẩy thai hoặc có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cao.

2. Hội chứng kháng PhosphoLipid

2.1. Các thuốc sử dụng trong Hội chứng kháng PhosphoLipid

Thuốc chống đông máu: Heparin trọng lƣợng phân tử thấp hoặc Heparin không đứt đoạn .Thời gian tác dụng kéo dài → tiêm 1 lần/ngày

+ Fraxiparin 50 – 60UI/kg/ngày (bơm 0,3ml/ngày - 2850UI, tiêm dƣới da bụng)

+ Lovenox 20 - 40mg/ngày tiêm dƣới da

Ức chế tiểu cầu: Aspirin (ASA)

 

- Điều trị liều thấp: 75 - 100mg/ngày

- Theo dõi số lƣợng tiểu cầu, yếu tố đông máu

- Ngƣời bệnh có giảm tiểu cầu: không nên dùng

Ức chế miễn dịch

- Thƣờng sử dụng cho APS thứ phát hay CAPS (catastrophic APS)

- Corticoid liều tối thiểu 1mg/kg/ngày (1 lọ methylped 40mg)

- Gammaglobulin:

+ Các trƣờng hợp quá nặng

+ Liều 0,4g/kg/ngàytrong 5 ngày hoặc 1g/kg/ngày trong 2 ngày

2.2. Phác đồ điều trị

Bệnh cảnh Không có thai Có thai

Hội chứng kháng PhosphoLipid với biến

chứng sản khoa - Không điều trị

- ASA liều thấp - LMWH + ASA liều thấp

- Bổ sung Ca và Vit D

Hội chứng kháng PhosphoLipid với tiền sử

huyết khối Warfarin, duy trì INR: 2 – 3 - ASA liều thấp + Liều LMWH tối đa mà không qua

đƣợc rau thai (gấp 3 - 4 lần)

Hội chứng kháng PhosphoLipid thứ phát hay

CAPS Điều trị theo chuyên khoa Ức chế miễn dịch nếu cần thiết

→ LMWH + ASA

2.3. Thời gian điều trị

+ ASA: ngay khi thử hCG (+) nếu trƣớc đó không dùng

- Dừng bất cứ khi nào sau 36 tuần, nên dừng 7 - 10 ngày trƣớc khi lấy thai

- Thai phụ có tiền sử huyết khối: tiếp tục dùng ASA trong, sau đẻ (dự phòng huyết khối quan trọng hơn so với chảy máu vì ASA)

- Không có mối liên quan giữa ASA liều thấp và bệnh lý đóng sớm ống động mạch, chảy máu sau đẻ

 

+ LMWH: dùng khi siêu âm có tim thai hay ngay khi có thai

- Suốt thời kỳ có thai và dừng trƣớc khi lấy thai 24h (đang nghiên cứu)

- APS có tiền sử sẩy thai, thai chết lƣu < 3tháng + không tiền sử huyết khối,

Doppler bình thƣờng ở tuổi thai 34 tuần có thể dừng LMWH

- Thời kỳ sau sinh: dùng LMWH kéo dài sau đẻ 6 - 12 tuần, sau đó có thể thay bằng warfarin và theo dõi INR

2.4. Quản lý thai nghén

- Tƣ vấn kỹ về bệnh lý này để ngƣời bệnh cùng theo dõi: Dấu hiệu của huyết khối các vị trí, dấu hiệu của tiền sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung, sẩy thai, thai lƣu và dấu hiệu các tác dụng phụ của thuốc

- Theo dõi thai: siêu âm Doppler 3 tuần/lần từ tuổi thai 18 tuần (nếu thai bình thƣờng), hay theo chỉ định nếu Doppler nếu có dấu hiệu bất thƣờng. Theo dõi monitoring sản khoa thƣờng xuyên từ tuổi thai 20 tuần

- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc (tiểu cầu, APPT): 3 tuần đầu 1lần / tuần.

Sau đó 4 tuần/lần (nếu không có bất thƣờng)

2.5. Kết thúc thai nghén

- Thời điểm kết thúc thai nghén: PARA + can thiệp sớm

+ Thai bình thƣờng: ở tuổi thai 39 tuần

+ Thai có biến chứng: tiền sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung theo chỉ định sản khoa + PARA + can thiệp sớm.

- Phƣơng pháp kết thúc thai nghén: theo chỉ định của sản khoa

- Giảm đau trong APS chỉ định binh thƣờng nên dừng LMWH trƣớc 24h, xét nghiệm đông máu bình thƣờng, tiểu cầu > 70G/l

3.3. Điều trị nguyên nhân khác

- Hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung, giảm co.

 

- Thiếu hụt nội tiết: bổ xung nội tiết nhƣ progesteron, estrogen.

- Mổ bóc nhân xơ trong u xơ tử cung, mổ cắt vách ngăn tử cung…

- Điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ nhƣ đái tháo đƣờng, giang mai, viêm thận hay các bệnh nội tiết nhƣ thiểu năng giáp trạng, basedow…

4. TIÊN LƢỢNG VÀ PHÒNG BỆNH

Tiên lƣợng và phòng sẩy thai cho lần có thai sau tùy thuộc vào nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp.

- Với thiếu hụt nội tiết: chủ động bổ sung nội tiết ngay khi ngƣời bệnh có thai.

- Với hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung chủ động ở lần có thai sau.

- Khi mẹ bị hội chứng kháng PhosphoLipid: dùng aspirin liều thấp trƣớc khi có thai, dùng thuốc chống đông khi ngƣời bệnh có thai.

- Chủ động điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ (nếu có).

- Với nguyên nhân bố hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể: tiên lƣợng để đẻ đƣợc con

bình thƣờng rất khó khăn, nên tƣ vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.