Tra cứu  ›  Tra cứu bệnh  ›  THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG

THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG

Quyết định số: 315/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 21/09/2015 12:00

Đại cương

Khái niệm thai nhẹ cân là khi thai đủ tháng, trọng lƣợng thai lúc sinh dƣới 2500gr

Trong thực tế, khái niệm thai chậm phát triển trong tử cung bao gồm trọng lƣợng thai tại thời điểm thăm khám và sự phát triển của thai. Để xác định thai thực sự có chậm phát triển hoặc ngừng phát triển thì phải đo kích thƣớc và ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai ở ít nhất 2 lần thăm khám liên tiếp cách nhau 01 tuần. Tùy từng tác giả, tùy từng nhóm nghiên cứu mà giới hạn của thai chậm phát triển trong tử cung thay đổi, nằm dƣới đƣờng bách phân vị thứ 10, thứ 5 hoặc thứ 3.

Chẩn đoán

2.1. Lâm sàng

Không có dấu hiệu đặc trƣng

Có thể có một số gợi ý:

- Tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung

- Mẹ tăng cân ít hơn bình thƣờng

- Chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai

- Phát hiện đƣợc một số nguyên nhân: HA cao, mẹ bị bệnh lý mạn tính…

2.2. Siêu âm

Là phƣơng pháp giúp chẩn đoán hữu hiệu

So sánh đối chiếu các kích thƣớc của thai nhi với kích thƣớc chuẩn ( các chỉ số về kích thƣớc thai đƣợc xây dựng dựa trên các nghiên cứu mô tả cắt ngang) đánh giá thai chậm phát triển trong tử cung cân đối hay không cân đối

2.2.1. Chỉ số: đƣờng kính lƣỡng đỉnh

70% các trƣờng hợp thai chậm phát triển trong tử cung có kích thƣớc đƣờng kính lƣỡng đỉnh nhỏ hơn so với tuổi thai

2.2.2. Chỉ số: chu vi bụng

 

Đây là một chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng nhất để dự đoán thai chậm phát triển trong tử cung. Chu vi bụng có giá trị dự đoán thai chậm phát triển trong tử cung cao hơn chỉ số đƣờng kính lƣỡng kính, chu vi đầu và chiều dài xƣơng đùi.

Tốc độ tăng trƣởng của đƣờng kính chu vi bụng đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung ở một số trƣờng hợp ngƣời mẹ không nhớ chính xác ngày kinh, không đánh giá đƣợc tuổi thai, nếu tốc độ tăng của chu vi bụng dƣới 10 mm trong 15 ngày thì có thể nghĩ tới thai chậm phát triển trong tử cung.

2.2.3. Chỉ số: chiều dài xƣơng đùi

Chỉ số này không có giá trị đặc biệt trong chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung.

2.2.4. Tình trạng nước ối

Có đến 90% các trƣờng hợp thai chậm phát triển trong tử cung có tình trạng thiểu ối, ngƣợc lại nếu kèm theo đa ối thì phải nghĩ tới các nguyên nhân thai bất thƣờng nhƣ rối loạn NST, bệnh lý gen..

2.2.5. Độ trưởng thành bánh rau

Không có nhiều giá trị trong chẩn đoán và dự báo thai chậm phát triển trong tử cung.

2.2.6. Ước lượng trọng lượng thai

Rất khó để có một công thức tính chính xác trọng lƣợng thai nhi trong tử cung, chúng ta chỉ có thể ƣớc đoán trọng lƣợng thai trong khoảng cộng trừ 10 % của giá trị trung bình, đối chiếu với biểu đồ phát triển trọng lƣợng thai theo tuổi thai để chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung. Ngoài ra còn một số chỉ số tham khảo khác nhƣ: chu vi đùi, tỷ lệ giữa chiều dài xƣơng đùi và chu vi đùi, tỷ lệ giữa chu vi đầu và chu vi bụng…

2.2.7. Chỉ số Doppler động mạch

- Doppler động mạch rốn và động mạch tử cung bình thƣờng : Ít nguy cơ biến chứng trong thời kỳ chu sinh, thƣờng gặp trong thai chậm phát triển trong tử cung do nguyên nhân bất thƣờng NST

- Doppler động mạch tử cung bất thƣờng: là dấu hiệu bệnh lý hệ tuần hoàn của ngƣời mẹ, sản phụ có nguy cơ tiền sản giật và rối loạn tăng huyết áp trong

 

những tháng cuối dẫn tới thai chậm phát triển trong tử cung, nguy cơ thai chết lƣu trong tử cung. Theo dõi huyết áp định kỳ, số lƣợng tiểu cầu, chức năng gan thận nhằm phát hiện sớm nguy cơ cho mẹ và thai để có quyết định chấm dứt thai nghén ở thời điểm thích hợp.

Điều trị

- Hiện nay chƣa có phƣơng pháp điều trị hữu hiệu

- Phải theo dõi rất chặt chẽ và tƣ vấn kỹ cho sản phụ và gia đình

- Điều trị THA với những trƣờng hợp xác định thai chậm phát triển trong tử cung do mẹ rối loạn THA thai kỳ.

- Chế độ nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng

- Cải thiện cung cấp oxy cho mẹ và truyền dung dịch đƣờng tăng thể tích tuần hoàn đƣợc khuyến cáo cho một số trƣờng hợp thai chậm phát triển trong tử cung nặng ở cuối quý 2 của thai kỳ, tuy nhiên phƣơng pháp này cũng không cho kết quả khả quan.

- Tìm nguyên nhân: nếu xác định thai bất thƣờng nhiễm sắc thể, đa dị tật, nhiễm CMV thì nên đình chỉ thai nghén. Nếu chỉ có 1 dị tật đơn độc thì hội chẩn với các trung tâm chẩn đoán trƣớc sinh, với bác sỹ phẫu thuật nhi để có hƣớng xử trí ngay sau khi sinh.

- Dùng corticoid cho tuổi thai từ 28 đến hết 34 tuần: Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h. Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h.

- Theo dõi liên tục nhịp tim thai bằng Monitoring sản khoa:

+ Theo dõi từ tuổi thai 26 tuần

+ Đánh giá độ dao động của tim thai và biến đổi của nhịp tim thai.

- Theo dõi không can thiệp: nhịp tim thai dao động kém, thai dƣới 28 tuần, cân nặng dƣới 800gr

- Đình chỉ thai nghén ( ĐCTN) chỉ đặt ra sau khi cân nhắc tuổi thai, tình trạng của ngƣời mẹ, tiền sử sản khoa, và đặc biệt là các bệnh lý kèm theo kết hợp với một số biến đổi trên Monitoring. ĐCTN đặt ra trong một số trƣờng hợp sau:

 

+ Tuổi thai trên 31 tuần khi nhịp tim thai dao động kém, dao động độ không liên tục qua một số lần theo dõi, nhịp chậm đơn độc, kéo dài, lặp lại nhiều lần

+ Tuổi thai từ 34 tuần khi Doppler động mạch rốn với dòng tâm trƣơng bằng không và bất thƣờng Doppler động mạch não, thai có biểu hiện ngừng tiến triển

+ Tuổi thai từ 37 tuần khi bất thƣờng Doppler động mạch rốn, động mạch não, monitor.

Lƣu ý: Doppler động mạch rốn bình thƣờng kiểm tra lại sau 8 ngày, đánh giá sự phát triển thai 15 ngày một lần. Doppler động mạch rốn bất thƣờng nhƣng tốc độ dòng tâm trƣơng chƣa bằng không, theo dõi nhịp tim thai liên tục trên Monitoring 3 lần một tuần và đánh giá sự phát triển thai, kết hợp Doppler động mạch não.

- Cách thức đẻ: trƣờng hợp chuyển dạ tự nhiên hoặc đình chỉ thai nghén nếu không có chống chỉ định đẻ đƣờng dƣới thì theo dõi nhƣ một cuộc đẻ thƣờng. Trƣờng hợp suy thai, ối giảm, có thêm các yếu tố bất lợi khác nhƣ ngôi ngƣợc, rau bám thấp… thì mổ lấy thai và luôn phải có bác sỹ hồi sức sơ sinh tham gia vào thời điểm lấy thai.

PHÒNG BỆNH

- Tƣ vấn di truyền cho cặp vợ chồng nếu xác định nguyên nhân thai chậm phát triển trong tử cung do bất thƣờng NST hoặc bệnh lý gen cho các lần mang thai tiếp theo. Từ bỏ một số thói quen xấu nhƣ nghiện hút, uống rƣợu, dùng chất kích thích trƣớc khi mang thai. Cải thiện chế độ dinh dƣỡng và làm việc.

- Trƣờng hợp thai chậm phát triển trong tử cung do nguyên nhân tuần hoàn của ngƣời mẹ có thể điều trị dự phòng bằng Aspirin liều thấp từ tuần thứ 15 của thai kỳ.