BASEDOW VÀ THAI NGHÉN
Quyết định số: 315/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 21/09/2015 12:00
Đại cương
Khoảng 1-2% số phụ nữ mang thai có rối loạn chức năng tuyến giáp, tăng một cách tương đối ở người phụ nữ lớn tuổi
Do 2 nguyên nhân:
- Thiếu Iot do thai nghén.
- Sự thay đổi về miễn dịch do thai nghén dẫn đến rối loạn chức năng của tuyến giáp.
Chẩn đoán
2.1. Lâm sàng
- Thai phụ có tiền sử gia đình, tiền sử bản thân hặc thai phụ có bƣớu giáp
- Biểu hiện:
+ Mắt lồi
+ Tim nhanh > 100 lần /phút
+ Run tay
+ Giảm cân hay không có tăng cân và nôn nặng kéo dài.
+ Tuyến giáp to tùy giai đoạn bệnh
- Tiến triển: cho mẹ và thai nói chung là tốt khi quản lý thai nghén và thăm khám tuyến giáp tốt. Nói chung bệnh Basedow có xu thế đƣợc cải thiện tốt dần trong quá trình có thai bắt đầu sau 20 tuần do sự ổn định về miễn dịch. Còn những trƣờng hợp khác, các biến chứng của mẹ và của thai có thể là thảm họa, đặc biệt là nửa sau của thai kỳ.
2.2. Cận lâm sàng
- Nồng độ TSH có thể thấp vào giai đoạn đầu của thai kỳ
- Định lượng T4 tự do mà nồng độ T4 tăng nhiều trong trường hợp cƣờng giáp.
- Trong trường hợp không tương thích cần bổ sung xét nghiệm T3 tự do.
- Xét nghiệm về tim mạch: điện tâm đồ. siêu âm tim…
- Chụp và siêu âm tuyến giáp
Điều trị
1. Điều trị
- Sử dụng các thuốc kháng giáp tổng hợp ở liều tối thiểu để đạt đƣợc mức độ
bình giáp.
- Sử dụng các chế phẩm của Theo-Uracil (PTU, Basdène) vì khả năng qua rau
thai của nó thấp và nguy cơ gây ra bất thƣờng thai cũng rất thấp.
- Cắt bỏ tuyến giáp thƣờng không đƣợc chỉ định làm trong khi có thai
- Việc sử dụng phƣơng pháp điều trị bằng Iot phóng xạ là chống chỉ định tuyệt đối trong suốt thời gian có thai.
2. Theo dõi:
- Ở ngƣời mẹ theo dõi nồng độ T4 trong suốt quá trình có thai.
- Ở thai nhi cần theo dõi siêu âm để phát hiện bƣớu giáp của thai, theo dõi tiến triển của nó dƣới điều trị ở ngƣời mẹ.
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
1. Các biến chứng về phía mẹ:
- Có thể gặp suy tim, tiền sản giật
- Thiếu máu hay nhiễm trùng.
- Cơn cƣờng giáp khi chuyển dạ
2. Ảnh hƣởng đến thai và trẻ sơ sinh:
- Thai chết lƣu, chết ở trẻ sơ sinh
- Chậm phát triển
- Bất thƣờng của xƣơng nhƣ hẹp sọ, một số dị dạng khác nhƣ thai vô sọ, khe hở môi, màn hầu, không có hậu môn, suy tim
- Đẻ non chiếm 53% và bƣớu giáp ở trẻ sơ sinh.
- Suy giáp bẩm sinh
3. Cƣờng giáp thai nhi:
- Cƣờng giáp sơ sinh hay thai nhi rất hiếm gặp với một tỷ lệ 1/4000-1/40000.
- Lấy máu thai nhi có thể đƣợc chỉ định trong những trƣờng hợp nghi ngờ có rối loạn chức năng tuyến giáp vào tuổi thai 25-27 tuần.
- Sử dụng những thuốc chống cƣờng giáp có thể cải thiện một cách nhanh chóng tiến triển của cƣờng giáp ở thai nhi. Sử dụng PTU ( propyl-theo-uracil) tốt hơn là methimazole.
4. Cƣờng giáp ở trẻ sơ sinh
- Cƣờng giáp ở trẻ sơ sinh gặp ở 1% các trẻ mà ngƣời mẹ mang kháng thể kháng các thụ cảm quan của TSH.
- Cƣờng giáp trẻ sơ sinh đƣợc phát hiện thông qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhƣng tăng cân ít, nôn nhiều, ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh, tăng tiết mồ hôi và ban đỏ. Bƣớu giáp chỉ có thể gặp ở một nửa số trƣờng hợp. Suy tim ở trẻ sơ sinh là một trong những nguy cơ của trẻ sơ sinh cho nên cần phải chẩn đoán và điều trị sớm tránh nguy sơ suy tim ở trẻ sơ sinh
- Điều trị một cách kinh điển là PTU 5-10mg/kg kết hợp với các thuốc Betabloquant