Tra cứu  ›  Tra cứu bệnh  ›  NGÔI VAI

NGÔI VAI

Quyết định số: 315/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 21/09/2015 12:00

Đại cương

Ngôi vai là ngôi mà thai không nằm theo trục dọc mà nằm ngang trong tử cung. Trong ngôi vai, không phải lúc nào hai cực đầu và cực mông cũng đều ngang nhau mà một cƣc ở hố chậu còn cực kia ở vùng hạ sƣờn. Khi chuyển dạ thực sự, vai sẽ trình diện trƣớc eo trên. Mốc của ngôi vai là mỏm vai. Ngôi vai không thể đẻ đƣợc khi thai sống đủ tháng , nên không có cơ chế đẻ.

Chẩn đoán

2.1. Khi chƣa chuyển dạ

- Tiền sử sản khoa: chửa đẻ nhiều lần, đã có lần thai trƣớc có ngôi vai

- Nhìn tử cung bè ngang

- Nắn cực dƣới tiểu khung rỗng không thấy cực đầu hay mông. Nắn hai bên một bên thấy đầu (khối tròn, cứng, bập bềnh), ở mạng sƣờn hoặc hố chậu bên kia nắn thấy cực mông (khối tròn không đều, to hơn đầu, chỗ cứng chỗ mềm). Nắn giữa hai cực đầu và mông sẽ thấy lƣng là một diện phẳng (nếu lƣng ở phía trƣớc) hoặc thấy lổn nhổn các chi (nếu lƣng ở phía sau)

- Nghe tim thai: vị trí nghe tim thai tùy thuộc vào vị trí cực đầu, là nơi sờ thấy mỏm vai. Tim thai sẽ nghe rất rõ nếu lƣng nằm ở phía trƣớc

- Thăm âm đạo thấy tiểu khung rỗng

- Siêu âm thấy thai nằm ngang

2.2. Khi chuyển dạ

- Hỏi tiền sử, nhìn, sờ nắn nhƣ trong khi có thai, nhƣng sờ nắn khó hơn do đã có cơn co tử cung.

- Thăm âm đạo:

+ Khi ối chƣa vỡ thấy ối phồng, tiểu khung rỗng, cần thăm khám nhẹ nhàng tránh làm ối vỡ sớm

+ Khi ối đã vỡ, sờ thấy mỏm vai, các xƣơng sƣờn và hố nách, vai ở bên nào tức đầu ở bên đó.

 

2.3. Chẩn đoán kiểu thế : Vai - chậu - trái - trƣớc. Vai - chậu - phải - trƣớc. Vai -

chậu - phải - sau. Vai - chậu - trái - sau.

- Chẩn đoán kiểu thế dựa vào hai yếu tố: đầu và lƣng hay vai và lƣng .Ví dụ đầu trái lƣng trƣớc thì kiểu thế là vai - chậu – trái – trƣớc

- Trong trƣờng hợp tay thai nhi sa ra ngoài âm đạo hay ngoài âm hộ, lúc đó dựa vào bàn tay để xác định kiểu thế. Dấu hiệu ngón tay cái: đặt bàn tay thai nhi ngửa, ngón tay cái chỉ vào đùi mẹ, nếu đùi mẹ là đùi trái thì tay thai nhi là tay trái, nếu đùi mẹ là đùi phải thì tay thai nhi là tay phải

2.4. Chẩn đoán phân biệt

- Ngôi đầu sa chi: ngôi đầu thƣờng cao, khi sờ thấy tay thai nhi bị sa, phải tìm xem ở eo trên có đầu không. Với ngôi vai, không sờ thấy đầu thai nhi ở eo trên

- Ngôi ngƣợc hoàn toàn: sờ thấy đỉnh xƣơng cùng dễ nhầm với mỏm vai, nhƣng không tìm thấy hỏm nách và các xƣơng sƣờn nhƣ trong ngôi vai.

Điều trị

3.1. Trong khi có thai

Thai phụ phải đƣợc khám định kỳ trong 3 tháng cuối, khi phát hiện ngôi vai, cần khuyên thai phụ nằm nghỉ ngơi vào tháng cuối để đề phòng ối vỡ non, ối vở sớm.

3.2. Trong khi chuyển dạ

- Thai đủ tháng hoặc gần đủ tháng, còn sống: mổ lấy thai ngay để đề phòng vỡ ối sa dây rau, sa tay

- Nội xoay thai chỉ thực hiện ở những thai nhỏ, ngôi thứ hai của song thai

- Nếu thai đã chết: ngày nay chủ yếu là mổ lấy thai, chỉ cắt thai trong những trƣờng hợp điều kiện thủ thuật thuận lợi.

4.PHÕNG BỆNH

- Khám thai và quản lý thai nghén tốt. Khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai đƣợc

- Khi thai đủ tháng nên mổ lấy thai chủ động để đề phòng các biến chứng cho mẹ và cho thai

- Những bác sỹ có kinh nghiệm mới nên mổ lấy thai trong ngôi ngang để tránh tai biến gãy tay, gãy chân thai nhi