Tra cứu  ›  Tra cứu bệnh  ›  SUY THAI TRONG TỬ CUNG

SUY THAI TRONG TỬ CUNG

Quyết định số: 315/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 21/09/2015 12:00

Đại cương

Tuần hoàn tử cung – rau – thai đảm nhiệm việc cung cấp oxy cho thai, nếu vì một nguyên nhân nào đó ảnh hƣởng đến tuần hoàn tử cung – rau – thai làm giảm lƣu lƣợng máu đến hồ huyết, hoặc từ gai rau đến thai, sẽ làm giảm lƣợng oxy đến thai và gây suy thai. Hiện tƣợng này có thể xảy ra trong quá trình thai nghén và đặc biệt là khi chuyển dạ. Mức độ thiếu oxy nhiều hay ít, trƣờng diễn hay cấp tính, sẽ ảnh hƣởng đến mức độ thai suy và dẫn đến tử vong.

Chẩn đoán

2.1. Suy thai trong thời kỳ có thai

Triệu chứng:

- Chiều cao tử cung phát triển chậm (biểu hiện thai kém phát triển)

- Giảm cử động thai (từ 23 giờ trở đi cử động thai dƣới 12 lần trong 2 giờ) hay

thay đổi cử động thai

- Nhịp tim thai thay đổi (trên 160 lần/phút hay dƣới 120 lần/phút) Xét nghiệm:

- ối: nƣớc ối có màu xanh (cần soi ối nhiều lần)

- Monitor sản khoa, truyền ocytocin hay vê núm vú có xuất hiện Dip I, Dip II,

tim thai không đáp ứng test không đả kích

- Siêu âm xác định chỉ số nƣớc ối (có giá trị trong thai già tháng).

2.2. Suy thai trong chuyển dạ

- Nƣớc ối có màu xanh (khi vỡ ối hoặc bấm ối)

- Nghe nhịp tim thai (bằng ống gỗ) thay đổi trên 160 lần/phút hay dƣới 120 lần/phút

 

- Theo dõi liên tục nhịp tim thai bằng máy monitor sản khoa thấy xuất hiện nhịp tim thai chậm muộn (DipII) hoặc nhịp tim thai biến đổi hoặc nhịp tim thai dao động ít dƣới 5 nhịp

- Siêu âm : xác định lƣợng nƣớc ối giảm (chỉ số nƣớc ối giảm)

- pH máu đầu thai nhi và máu rốn ngay sau đẻ

3. TIẾN TRIỂN

- Thiếu oxy ban đầu thai còn có đáp ứng bù trừ: điều chỉnh sự phân bổ máu cung cấp oxy đầy đủ cho não, tim, gan; giảm cung cấp oxy tới ruột, da.

- Thiếu oxy nhiều hoặc kéo dài, thai không còn khả năng đáp ứng bù trừ thiếu oxy ở não, tim, thiếu oxy ở tổ chức, chuyển hóa năng lƣợng giảm trong điều kiện yếm khí, pH sẽ giảm, thai nhiễm toan và chết trong tử cung, hoặc chết sau khi đẻ ra.

Điều trị

4.1. Trong khi có thai: khám thai và theo dõi, đặc biệt những thai nhi có nguy cơ để phát hiện suy thai

- Theo dõi nhịp tim thai (ống nghe) sau khi vê núm vú trong và sau cơn co để

phát hiện nhịp tim thay đổi

- Soi ối nhiều lần phát hiện nƣớc ối xanh

- Thử nghiệm ocytocin hay vê núm vú theo dõi bằng máy monitor sản khoa nếu có.

- Xác định độ trƣởng thành của thai để đình chỉ thai trong trƣờng hợp có chỉ định

Siêu âm: đƣờng kính lƣỡng đỉnh (trên 90mm, thai trên 38 tuần), đƣờng kính trung bình bụng (trên 94mm, thai nặng trên 2500g), độ canci hóa bánh rau độ 3, chỉ số nƣớc ối (nƣớc ối giảm) trên thai ≥ 42 tuần.

- Chỉ số nƣớc ối: ≤ 28mm thƣờng phải mổ lấy thai, 28-40mm thì phải đình chỉ thai nghén (gây chuyển dạ đẻ, nếu thất bại thì mổ lấy thai), 40-60mm theo dõi sát, trên 60mm là bình thƣờng

 

4.2. Khi chuyển dạ

- Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời . Theo dõi thể trạng, bệnh lý ngƣời mẹ, đo nhịp tim thai 10-15 phút/lần, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ, nếu tăng cƣờng độ, nhịp độ phải dùng thuốc giảm co.

- Theo dõi nhịp tim thai liên tục bằng máy monitor sản khoa để phát hiện DipII, Dip biến đổi, nhịp tim thai dao động it hơn 5 nhịp. Nếu có Dip II, Dip biến đổi, tim thai dao động ít đủ điều kiện thì chỉ định làm Forceps, không đủ điều kiện làm Forceps thì mổ lấy thai.

- Đo lƣợng nƣớc ối ở các trƣờng hợp thai nghén quá ngày sinh, lƣợng nƣớc ối giảm, có phân su sánh đặc thì nên mổ lấy thai, không nên thử thách để đẻ đƣờng dƣới.