U XƠ TỬ CUNG (FIBROID)
Quyết định số: 315/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 21/09/2015 12:00
Đại cương
U xơ tử cung là khối u lành tính, có nguồn gốc từ cơ trơn của tử cung, thƣờng gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, tuổi thƣờng gặp 35-50; kích thƣớc khối u thƣờng gặp khoảng dƣới 15cm. U xơ tử cung thƣờng ít có triệu chứng nhƣng khi khối u lớn có thể gây rối loạn kinh nguyệt, đau do chèn ép và vô sinh .
Chẩn đoán
2.1. Triệu chứng cơ năng:
- Ra huyết từ buồng tử cung: là triệu chứng chính gặp trong 60% trƣờnghợp, thể hiện dƣới dạng cƣờng kinh, dần dần kinh nguyệt rối loạn: rong kinh kéo dài và ra nhiều máu.
- Toàn thân bị thiếu máu, xanh xao, gày sút nếu ra máu kéo dài.
- Đau vùng hạ vị hoặc hố chậu, đau kiểu tức, nặng bụng dƣới,(40% trƣờnghợp) do khối u chèn ép vào các tạng bên cạnh hoặc do viêm khung chậu.
- Ra khí hƣ loãng, hoặc ra khí hƣ do viêm âm đạo, viêm niêm mạc tử cung.
2.2. Triệu chứng thực thể :
- Nhìn có thể thấy khối u gồ lên ở vùng hạ vị, nếu khối u to.
- Nắn bụng: có thể thấy khối u (nếu to) ở vùng hạ vị, mật độ chắc, di động liên
quan đến tử cung.
- Đặt mỏ vịt: có thể thấy polip có cuống nằm ở ngoài cổ tử cung.
- Thăm âm đạo kết hợp nắn bụng thấy toàn bộ tử cung to, chắc, có khi thấy nhiều khối nổi trên mặt tử cung; di động cổ tử cung thì khối u di động theo.
2.3. Cận lâm sàng:
- Siêu âm: thấy tử cung to, đo đƣợc kích thƣớc nhân xơ, siêu âm bơm nƣớc buồng tử cung có thể phát hiện polyp buồng tử cung.
- Soi buồng tử cung: chẩn đoán và điều trị các polip dƣới niêm mạc.
- Xét nghiệm tế bào học: phát hiện các tổn thƣơng cổ tử cung kèm theo
2.4. Chẩn đoán phân biệt
- Với tử cung có thai: hỏi bệnh, khám lâm sàng, thử thai, siêu âm.
- Khối u buồng trứng: thƣờng có vị trí và di động biệt lập với tử cung, siêu âm
- Ung thƣ niêm mạc tử cung: hỏi bệnh, khám lâm sàng, xét nghiệm tế bào học và siêu âm.
3. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- U xơ tử cung thƣờng tiến triển chậm, có thể ngừng phát triển sau khi mãn kinh.
- Biến chứng:
+ Chảy máu: rong kinh, rong huyết, kéo dài gây thiếu máu.
+ Chèn ép các tạng chung quanh gây đau, táo bón, bí tiểu.
+ Thoái hóa, hoại tử vô khuẩn.
4. U XƠ TỬ CUNG VÀ THAI NGHÉN
- Chậm có thai hoặc vô sinh.
- Khi có thai:
+ Khối u xơ thƣờng to lên.
+ u xơ có thể gây sẩy thai, đẻ non, ngôi thai bất thƣờng.
- Gây rau tiền đạo, rau bong non.
- Khi đẻ: gây rối loạn cơn co, trở thành khối u tiền đạo, chuyển dạ kéo dài.
- Thoái hóa khối u gây đau bụng
Điều trị
5.1. Tuyến xã:
Phát hiện ra u xơ tử cung, nếu:
- Khối u nhỏ, không ảnh hƣởng đến kinh nguyệt hay không có những rối loạn khác hẹn theo dõi khám định kỳ sau 6- 12 tháng.
- U xơ tử cung băng huyết (đã loại trừ các nguyên nhân khác), tiêm bắp oxytocin 5UI x 2 ống, chuyển tuyến trên.
5.2. Tuyến huyện:
- Điều trị nội khoa chỉ định đối với một số khối u nhỏ mục đích để hạn chế sự phát triển của khối u và hạn chế rong kinh rong huyết. Thuốc có thể sử dụng:
Medroxyprogesteron acetat 10mg / ngày x 10 ngày từ ngày 16 kỳ kinh hoặc dùng thuôc Danasol 200mg / ngày x10 ngày
- Điều trị ngoại khoa (mổ nội soi hay mổ mở):
+ U xơ có biến chứng rong kinh, rong huyết , điều trị nội khoa không kết quả.
+ U xơ phối hợp với các tổn thƣơng khác nhƣ: u nang buồng trứng, loạn sản cổ tử cung, sa sinh dục ...
+ U xơ to, gây chèn ép.
+ U xơ làm biến dạng buồng tử cung, u xơ dƣới niêm mạc gây chảy máu và nhiễm khuẩn.
Tùy theo tuổi, số lần có thai, mong muốn có thai để quyết định cách xử trí: bóc
nhân xơ bảo tồn tử cung, gây tắc mạch hay cắt tử cung bán phần hoặc hoàn toàn .