Tra cứu  ›  Tra cứu bệnh  ›  HẠ THÂN NHIỆT TRẺ SƠ SINH

HẠ THÂN NHIỆT TRẺ SƠ SINH

Quyết định số:

Ngày ban hành:

Đại cương

Hạ thân nhiệt là tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là ở trẻ đẻ non, do quá trình điều hòa than nhiệt bị mất cân bằng ( quá trình sinh nhiệt vàquá trình tản nhiệt)

- Quá trình sinh nhiệt : chuyển hóa và cơ cơ

- Quá trình mất nhiệt: thông qua 4 cơ chế

+ Cơ chế bay hơi

+ Cơ chế truyền nhiệt

+ Cơ chế đối lưu

+ Cơ chế bức xạ

- Định nghĩa hạ than nhiệt: khi nhiệt độ của trẻ < 35oC (95oF) gọi là hạ thân nhiệt

- Mức độ hạ thân nhiệt

+ Nhẹ: nhiệt độ 32 - 35oC

+ Nặng: nhiệt độ < 32o C

Nguyên nhân

Hạ thân nhiệt trẻ sơ sinh thường do các nguyên nhân sau

- Trẻ đẻ non vì:

+ Tỉ lệ diện tích da/cân nặng lớn hơn trẻ đủ tháng → trẻ đẻ non dễ bị hạ thân nhiệt

+ Lượng mỡ dưới da đặc biệt là lớp mỡ nâu ít → khả năng sinh nhiệt kém

+ Thiếu năng lương để chuyển hóa và sinh nhiệt

+ Dễ mắc suy hô hấp do các vấnđ ề ở phổi

- Trẻ đẻ ngạt gây thiếu oxy cho chuyển hóa tế bào

- Trẻ đẻ hoặc nuôi trong môi trường lạnh: nhiệt độ trong phòng lạnh, gió lùa, trẻ không được ủ ấm, áo tã bị ướt do đái, ỉa, tắm trẻ quá lâu, nước tắm lạnh

- Cấp cứu hồi sức hoặc tiêm truyền cho trẻ trong thời gian kéo dài mà trẻ không được ủ ấm

- Trẻ bị nhiễm trùng và bệnh lý khác làm trẻ bị cạn kiệt năng lượng và hạ thân nhiệt

Chẩn đoán

- Tim mạch:

+ Giai đoạn đầu: tăng nhịp tim, co mạch ngoại biên để duy trì tưới máu cơ quan

+ Giai đoạn sau: nhịp tim chậm, rung nhĩ, rung thất …

- Hô hấp: lúc đầu trẻ thở nhanh, hạ thân nhiệt nặng trẻ thở chậm dần và bị toan chuyển hóa

- Thần kinh trung ương: tưới máu não giảm nên giai đoạn đầu trẻ kích thích, bứt rứt sau trẻ li bì,hôn mê, co giật…

- Thận: giai đoạn đầu trẻ tăng bài niệu, giai đoạn sau trẻ thiểu niệu, tăng ure

máu, hoại tử ống thận

- Huyếthọc: giảm BC, TC, rối loạn đông máu, xuất huyết phổi

Điều trị

4.1. Điều trị cấp cứu các chức năng sống cơ bản

- Hô hấp:

+ Làm thông thoáng đường thở: đặt trẻ ở tư thế trung gian

+ Hỗ trợ hô hấp nếu trẻ tím tái, ngừng thở

-Tuần hoàn: truyền dịch và thuốc nếu trẻ có suy tuần hoàn

4.2. Phục hồi thân nhiệt cho trẻ

4.2.1. Hạ thân nhiệt nhẹ

- Đặt trẻ trong phòng ấm( 26-28oC), có lò sưởi hoặc đèn sưởi

- Cởi bỏ áo tã ướt

- Lau khô người trẻ, lau khô đờm rãi, các chất tiết

- Áo, tã, mũ, tất tay chân ,chăn được làm ấm ở nhiệt độ 38-40oC trước khi mặc vào cho trẻ

-Ủ ấm trẻ theo phương pháp da kề da

- Đo than nhiệt của trẻ 1 giờ/lần vàt heo dõi các dấu hiệu nguy hiểm

4.2.2. Hạ than nhiệt nặng

- Làm tương tự như 3 bước đầu ở phần hạ thân nhiệt nhẹ

- Đặt trẻ vào lồng ấp :đặt nhiệt độ lồng ấp cao hơn thân nhiệt trẻ 1-1.5oC

- Kiểm tra nhiệt độ lồng ấp mỗi giờ một lần trong vòng 8 giờ đầu sau đó 3 giờ

một lần

- Đo thân nhiệt của trẻ 1 giờ một lần.

+Nếu thân nhiệt của trẻ tăng thêm 0.5oC/1 giờ và liên tục trong 3 giờ là tiên lượng tốt. Khi thân nhiệt của trẻ ổn định trong giới hạn bình thường phải theo dõi tiếp 3 giờ /lần trong 12 giờ

+ Nếu thân nhiệt của trẻ không tăng hoặc tăng dưới 0.5oC/ giờ → kiểm tra hệ thống sưởi, tăng nhiệt độ lồng ấp 0.5oC / giờ

4.3. Điều trị nguyên nhân và các hỗ trợ khác

- Điều trị suy hô hấp, các bệnh lý nhiễm trùng

- Đảm bảo năng lượng, dinh dưỡng

+ Cho trẻ bú mẹ nếu trẻ còn bú được

+ Nếu trẻ không bú được → cho trẻ ăn qua ống thông dạ dày

- Truyền dịch nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, theo dõi chặt đường máu, không

để hạ đường máu

Chú ý : dịch nuôi dưỡng, sữa, chế phẩm máu đều phải là mấm 40-42oC trong suốt quá trình truyền cho trẻ

5. PHÒNG NGỪA

- Chăm sóc, quản lý tốt thai nghén để dự phòng trẻ đẻ non, đẻ ngạt

- Đảm bảo môi trường chăm sóc trẻ phải có nhiệt độ 25o-28oC, không có gió lùa, thời gian tắm trẻ < 10 phút, tã lót quần áo trẻ phải được làm ấm trước khi mặc.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý.