Các bài viết liên quan
Á VẢY NẾN VÀ VẢY PHẤN DẠNG LICHEN
Quyết định số: 75/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 13/01/2015 12:00
Đại cương
Năm 1902, Brocq là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “á vảy nến” (parapsoriasis), để mô tả các bệnh: á vảy nến thể giọt, á vảy nến thể mảng và á vảy nến dạng lichen. Thương tổn cơ bản của các bệnh này khác hẳn thương tổn của bệnh vảy nến, nhưng có chung các đặc điểm là thường tiến triển dai dẳng, mạn tính, căn nguyên chưa rõ. Đến nay sự phân loại các bệnh này chưa hoàn toàn thống nhất, đa số tác giả phân chia thành bệnh á vảy nến thể mảng và bệnh vảy phấn dạng lichen.
- Vảy phấn dạng lichen (trước đây gọi là á vảy nến thể giọt):
+ Vảy phấn dạng lichen mạn tính (pityriasis lichenoide chronique).
+ Vảy phấn dạng lichen và dạng đậu mùa cấp tính (pityriasis lichenoide et varioliforme aigu).
- Á vảy nến thể mảng:
+ Á vảy nến dạng mảng nhỏ hay còn gọi là á vảy nến thể mảng dạng ngón tay (parapsoriasis en plaques digitiformes).
+ Á vảy nến thể mảng lớn (parapsoriasis en grandes plaques), có các tên gọi khác là: á vảy nến teo (parapsoriasis atrophique), á vảy nến lốm đốm hình mạng lưới (parapsoriasis poikilodermique) hay là á vảy nến dạng lichen (parapsoriasis lichenoide).
Chẩn đoán
2. VẢY PHẤN DẠNG LICHEN
- Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng và mô bệnh học.
- Chẩn đoán phân biệt
Vảy phấn dạng lichen mạn tính cần được phân biệt với:
+ Á lao sẩn hoại tử
+ Lichen phẳng
+ Thủy đậu
+ Vảy phấn hồng Gibert
+ Dị ứng thuốc dạng sẩn mủ
+ Herpes
+ Vảy nến thể giọt: thường nhầm với thương tổn sẩn của vảy nến thể giọt hoặc hiện tượng á sừng ở mặt của bệnh á vảy nến thể giọt.
+ Giang mai II: thương tổn sẩn thường thấy ở lòng bàn tay, bàn chân, mặt, đầu, tổn thương ở niêm mạc, có rụng tóc, có hạch ngoại biên, tiến triển không dai dẳng, xét nghiệm huyết thanh giang mai dương tính.
+ Á sừng dạng vảy nến và vảy nến: thương tổn không phải là sẩn.
Vảy phấn dạng lichen và dạng đậu mùa cấp tính cần phân biệt với bệnh viêm mạch hoại tử.
3. Á VẢY NẾN THỂ MẢNG
a) Á vảy nến thể mảng nhỏ
Dựa vào lâm sàng và mô bệnh học.
- Chẩn đoán phân biệt
+ Chàm khô
+ Đỏ da tiền mycosis
+ Hồng ban đa dạng
b) Á vảy nến thể mảng lớn
Dựa vào lâm sàng và mô bệnh học.
- Chẩn đoán phân biệt
+ Rất khó phân biệt với giai đoạn sớm của mycosis fungoides. Vì vậy, nhiều quan điểm cho rằng đây là giai đoạn sớm của mycosis fongoides.
+ Viêm da cơ: ngoài thương tổn da còn có biểu hiện tổn thương cơ, men cơ (CK) tăng cao.
+ Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
+ Khô da sắc tố
+ Viêm da mạn tính do tia xạ
Điều trị
2. VẢY PHẤN DẠNG LICHEN
Không có hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh.
Với á vảy nến dạng lichen và dạng đậu mùa cấp tính, trước hết cần phải tìm kiếm và loại bỏ tất cả các yếu tố phát động như nhiễm trùng, thuốc phẩm màu thực phẩm. Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh, chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Tại chỗ dùng các thuốc giữ ẩm da, dịu da (kem kẽm oxýt), kem corticoid. Toàn thân:
+ Tetracyclin, erythromycin 2g/ngày trong vài tuần, có thể có tác dụng.
+ PUVA, UVB-NB (UVB dải hẹp-narrow band).
+ Pentoxifyllin 400mg x 2lần/ngày.
+ Dạng nặng điều trị bằng PUVA, methotrexat, corticoid toàn thân, kháng sinh tại chỗ chống nhiễm trùng.
+ Dapson cũng được sử dụng có hiệu quả trong một số trường hợp.
3. Á VẢY NẾN THỂ MẢNG
a) Á vảy nến thể mảng nhỏ
+ Corticoid bôi
+ PUVA (tham khảo bài điều trị bệnh vảy nến)
b) Á vảy nến thể mảng lớn
+ Á vảy nến mảng nhỏ
Kem làm ẩm, corticoid tại chỗ, các sản phẩm từ than đá: polytar, goudron, anthralin.
UVB hoặc UVB-NB hoặc PUVA.
Nên kiểm tra 3-6 tháng 1 lần để đánh giá sự tiến triển của thương tổn.
+ Á vảy nến mảng lớn: phải điều trị tích cực với mục đích ngăn chặn tiến triển thành mycosis fongoides.
Corticoid tại chỗ loại có hoạt tính mạnh.
UVB hoặc UVB-NB hoặc PUVA.
Toàn thân: retinoid, methotrexat.
Bệnh nhân cần được kiểm tra 3-6 tháng 1 lần, nên sinh thiết để theo dõi tiến triển của bệnh.