Các bài viết liên quan
BỆNH VẢY PHẤN ĐỎ NANG LÔNG
Quyết định số: 75/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 13/01/2015 12:00
Đại cương
- Vảy phấn đỏ nang lông được đặc trưng bởi các biểu hiện dày sừng nang lông khu trú, dày sừng lòng bàn tay bàn chân và đỏ da.
- Bệnh gặp ở cả hai giới. Tuổi hay gặp nhất từ 40-60 tuổi và từ 1-10 tuổi.
Nguyên nhân
- Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng. Một số trường hợp xuất hiện sau nhiễm khuẩn hay nhiễm virút.
- Các nghiên cứu cho thấy chu chuyển các tế bào ở thượng bì tăng, chỉ số đánh dấu thymidin tăng 3-27%. Tốc độ phát triển của móng tăng hơn bình thường.
Chẩn đoán
a) Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng
+ Sẩn nang lông
. Màu nâu bẩn, vàng nâu hoặc màu da. Thô ráp
. Vị trí: Vùng da dầu như đầu, trán, tai, mũi, cổ, ngực Tỳ đè: đầu gối, khuỷu tay
Mặt duỗi đốt ngón gần của ngón tay, ngón chân
. Lúc đầu riêng lẻ sau tập trung thành mảng
+ Dát đỏ
. Vùng tỳ đè, đầu, mặt, cổ . Trên có vảy da khô
. Bề mặt sần sùi, thô ráp
. Tiến triển từ đầu xuống thân mình và các chi
. Có thể gây đỏ da toàn thân
+ Lòng bàn tay, bàn chân: dày sừng, màu ánh vàng
Dấu hiệu lộn mi (khi có tổn thương ở mặt)
Tổn thương móng
. Dày móng
. Rỗ móng
. Tăng sắc tố ở bờ tự do
- Cận lâm sàng
+ Mô bệnh học
. Nang lông: nút sừng dày đặc
. Á sừng ở xung quanh các nang lông và giữa các nang lông
. Dày sừng
. Lớp hạt teo
. Các mạch máu ở trung bì giãn nhưng không xoắn
. Thâm nhiễm các tế bào lympho và tổ chức bào
+ Các xét nghiệm khác
. Giảm protein gắn retinol trong máu.
. Tăng CRBP (Cellular Retinol Binding Protein).
. Tăng CRABP (Cellular retinoic Acid Binding Protein).
. Tăng hoạt động của tế bào T ức chế, giảm hoạt động của tế bào Th..
Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học.
b) Chẩn đoán thể lâm sàng
- Thể điển hình ở người lớn
+ Dát đỏ, bong vảy ở đầu tiên ở đầu, cổ, phần trên của thân mình.
+ Sẩn ở nang lông, dày sừng, ở đốt một các ngón và vùng tỳ đè.
+ Lúc đầu các sẩn đứng riêng rẽ sau liên kết lại thành mảng lớn, màu đỏ, sần sùi, thô ráp.
+ Xung quanh các mảng đỏ da có các sẩn ở nang lông đứng riêng lẻ. Đây là dấu hiệu quan trọng giúp cho chẩn đoán xác định bệnh.
+ Tiển triển của bệnh theo xu hướng từ đầu đến thân mình đến các chi.
+ Ở mặt: gây đỏ da và có dấu hiệu lộn mi. Đôi khi thương tổn giống với viêm da dầu.
Ở đầu: đỏ da và bong vảy.
Bàn tay bàn chân: dày sừng và có màu vàng.
+ Móng tay, móng chân dày, rỗ, tăng sắc tố ở bờ tự do, đôi khi có hiện tượng xuất huyết.
+ Cơ năng: người bệnh ngứa, kích thích hay khó chịu.
+ Các biểu hiện có thể gặp:
. Yếu cơ
. Thiểu năng giáp trạng
. Đau khớp
. Một số kết hợp với bệnh máu: leucemia, hội chƣ́ ng Sezary, u lympho ở da.
- Thể không điển hình ở người lớn.
+ Chiếm 5% tổng số người bệnh.
+ Khởi phát ở tuổi 40-50.
+ Sẩn nang lông ở một số vùng của cơ thể.
+ Nhiều người bệnh có biểu hiện giống với eczema.
+ Ít gây đỏ da toàn thân.
- Thể điển hình ở trẻ em
+ Khởi phát lúc 5-10 tuổi.
+ Lâm sàng giống typ 1.
+ Có ¾ người bệnh xuất hiện sau nhiễm trùng.
+ Tự khỏi sau 1-2 năm.
+ Có thể chuyển sang typ 4.
- Thể khu trú ở trẻ em
+ Xuất hiện muộn vài năm sau đẻ.
+ Mảng đỏ giới hạn rõ trên có các sẩn ở nang lông, vị trí ở đầu gối, khuỷu tay.
+ Có thể có dày sừng bàn tay bàn chân.
+ Hình ảnh lâm sàng giống với vảy nến.
+ Tiên lượng: một số trường hợp có thể khỏi sau 10 tuổi.
- Thể không điển hình ở trẻ em
Đỏ da và dày sừng từ lúc sơ sinh hoặc trong những năm đầu của cuộc sống. Dày sừng rất thường gặp đi kèm với sẩn ở nang lông.
+ Một số trường hợp có dày da kiểu xơ cứng bì ở các ngón tay.
+ Ít khi khỏi.
+ Một số trường hợp có tính chất gia đình.
- Thể liên quan đến HIV
+ Dày sừng ở mặt và phần trên của thân mình.
+ Trứng cá mạch lươn.
+ Suy giảm miễn dịch.
+ Giảm globulin máu.
b) Chẩn đoán phân biệt với vảy nến
| PRP | Vảy nến |
Tuổi | 2 đỉnh | Trên 20 tuổi |
Vảy | Mỏng | Dày |
Dày sừng | Thường gặp | Ít gặp hơn |
Đảo da lành | Thường gặp | Ít gặp |
Móng | Dày | Dày móng, rỗ móng |
Chu chuyển thượng bì | ++ | ++++ |
Áp xe Munro | - | ++ |
Đáp ứng với UVB | Kém | Tốt |
Đáp ứng với corticoid | Kém | + |
Đáp ứng với methotrexat | Tùy từng trường hợp | Tốt |
Điều trị
a) Nguyên tắc điều trị
- Tránh dùng các thuốc kích ứng da.
- Dùng các thuốc dịu da, ẩm da.
- Corticoid bôi tại chỗ không có tác dụng.
- Sử dụng thuốc điều trị toàn thân kết hợp với ánh sáng trị liệu trong trường hợp cần thiết.
b) Điều trị cụ thể
- Tại chỗ
+ Bôi kem chống khô da: vaselin, kem dưỡng ẩm.
+ Chiếu UVB kết hợp với vitamin A axít.
- Toàn thân
+ Vitamin A axít (acitretin)
. Liều tấn công từ 0,5-0,75mg/kg/ngày.
. Khi tình trạng bệnh tiến triển tốt, thì giảm liều dần.
. Thời gian điều trị từ 6 đến 12 tháng.
. Cần theo dõi tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid trong máu.
+ Methotrexat
. Chỉ định ở trường hợp không đáp ứng với vitamin A axít.
. Liều từ 20 đến 30 mg/tuần (uống hoặc tiêm một lần).
. Thời gian điều trị từ 4 đến 12 tháng.
+ Azathioprim (Immurel)
. Tác dụng tốt đối với thể ở người lớn.
. Liều 100 đến 200mg/ngày.
+ Cyclosporin
. Liều tấn công 5mg/kg/ngày.
. Khi bệnh ổn định (thường sau 1 tháng), có thể giảm liều xuống 23mg/kg/ngày.
. Thời gian điều trị kéo dài vài tháng.
. Đối với người bệnh HIV: sử dụng các thuốc chống virút.