Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ TÂM CĂN SUY NHƯỢC

ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ TÂM CĂN SUY NHƯỢC

Quyết định số: 792/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 12/03/2013 12:00

Đại cương

Các rối loạn tâm căn là một nhóm nhiều rối loạn có căn nguyên tâm lý trong bệnh lý tâm thần, chiếm 3-5% dân số, nhẹ về mặt triệu chứng, nhưng tiến triển kéo dài và phức tạp do phụ thuộc vào nhiều nhân tố (nhân cách, stress, môi trường xã hội...). Trong đó tâm căn suy nhược là bệnh thường gặp nhất, với các biểu hiện mất ngủ, nhức đầu và giảm trí nhớ, 60% gặp ở những người lao động trí óc, từ 30- 50 tuổi, thành thị và nam giới nhiều hơn.

Theo YHCT, bệnh được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng, tùy theo triệu chứng nổi bật như kinh quý (tim đập hồi hộp từng lúc), chính xung (tim đập hồi hộp kéo dài), kiện vong (hay quên), đầu thống (nhức đầu), di tinh, thất miên (mất ngủ)...

Chỉ định điều trị

Bệnh nhân có chẩn đoán là tâm căn suy nhược

Chống chỉ định

Bệnh nhân tâm thần không hợp tác điều trị.

Chuẩn bị

1. Cán bô thực hiện

Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Phương tiện

- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.

- Kim châm cứu vô trùng loại 6 - 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.

- Khay men, kẹp bông có mấu, bông, cồn 70°.

3. Người bệnh

- Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.

- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.

4. Hồ sơ bệnh án

Bệnh nhân được khám và làm bệnh án theo quy định.

Các bước tiến hành

1. Phác đồ huyệt đạo:

- Thể can khí uất kết (thể hưng phấn tăng): Châm tả các huyệt đạo

- Thượng tinh → Tiền đỉnh                     - Tiền đỉnh → Bách hội → Hậu đỉnh

- Thái dương → Đồng tử liêu                 - Phong trì → Phong trì

- Nội quan → Gian sử                            - Tam âm giao → Âm lăng tuyền

- Thần môn → Thiếu hải                        - Can du → Tam tiêu du

- Thái xung → Hành gian

- Thể can thân hư (thể ức chế giảm) châm bổ các huyệt đạo:

- Hậu đỉnh → Bách hội → Thượng đỉnh              - Đồng tử liêu → Thái dương

- Phong trì → Phong trì                          - Nội quan → Gian sử

- Thông lý → Thần môn                         - Can du → Thận du

- Thái khê → Âm cốc                             - Tam âm giao → Âm lăng tuyền

- Thể âm dương đều hư (thể hưng phấn và ức chế đều giảm) châm bổ các huyệt đạo :

- Hậu đỉnh → Bách hội → Thượng đỉnh

- Thái dương → Đồng tử liêu                 - Quan nguyên → khí hải

- Thận du → Bạch hoàn du                    - Phong trì → Phong trì

- Mệnh môn → Tích trung                      - Tam âm giao → Âm lãng tuyền.

2. Thủ thuật:

- Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt

- Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:

Thì 1:    Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt;

            Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

- Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm

Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm:

- Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 - 10Hz, Tần số bổ từ 1 - 3 Hz.

- Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tùy theo mức chịu đựng của người bệnh).

+ Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.

- Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

3. Liệu trình điều trị

- Điện mãng châm ngày một lần

- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 lần.

Tai biến và xử trí

1. Theo dõi: Theo dõi toàn trạng và diễn biến của người bệnh.

2. Xử trí tai biến

- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.

Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.

- Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.