Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN

ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN

Quyết định số: 792/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 12/03/2013 12:00

Đại cương

- Hen phế quản là một bệnh mà niêm mạc phế quản tăng nhạy cảm với những chất kích thích khác nhau, biểu hiện bằng tắc nghẽn phế quản ngày càng tăng sinh ra khó thở mà người ta gọi là cơn hen.

- Theo y học cổ truyền: Hen phế quản là phạm vi của chứng hão suyễn, đàm ẩm là một bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng.

- Mục đích của điều trị để cắt cơn hen phế quản khi có cơn và phòng ngừa cơn hen phế quản.

Chỉ định điều trị

- Châm ở thời kỳ tiền cơn để ngăn chặn cơn hen.

- Châm trong khi lên cơn hen để cắt cơn hen.

- Châm ở thời kỳ hòa hoãn (ngoài cơn) để nâng cao chính khí của cơ thể, điều hòa khí huyết để góp phần điều trị bệnh căn.

Chống chỉ định

- Phù phổi cấp, hen tim, tràn khí màng phổi.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện: Bác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về châm cứu theo quy chế.

2. Phương tiện

- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.

- Kim châm 10-15cm đã vô khuẩn, bệnh nhân được sử dụng kim riêng.

- Khay men, bông, cồn 70°, kẹp có mấu.

3. Người bệnh

- Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.

- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.

Các bước tiến hành

1. Phác đồ huyệt vị

        + Thiên đột           + Đản trung             + Khí xá

        + Trực đảo            + Liệt khuyết           + Xích trạch 

        + Giáp tích C5-C7  + Âm giao               + Khúc cốt 

        + Phế du               + Tâm du                 + Hợp cốc 

        + Lao cung            + Túc tam lý            + Hạ cự hư

        + Đảm du              + Thận du

Tả:   + Thiên đột xuyên Đản trung          + Trực đảo xuyên Khí xá

        + Giáp tích C5 tới C7                     + Liệt khuyết xuyên Xích trạch 

        + Âm giao xuyên Khúc cốt             + Phế du xuyên Tâm du

        + Hợp cốc xuyên Lao cung

Bổ:   + Túc tam lý xuyên Hạ cự hư         + Đảm du xuyên Thận du

2. Thủ thuật:

- Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt

- Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:

Thì 1:    Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt;

            Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

- Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm

Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm:

- Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 - 10Hz, Tần số bổ từ 1 - 3Hz.

- Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tùy theo mức chịu đựng của người bệnh).

+ Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.

- Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

3. Liệu trình điều trị

- Điện mãng châm ngày một lần

- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 lần.

Tai biến và xử trí

1. Theo dõi: toàn trạng bệnh nhân.

2. Xử trí tai biến

- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử trí: tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp.

- Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.