Các bài viết liên quan
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG ĐAU
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG NHIỆT
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG HÀN
- CỨU HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIÊU HÓA THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THẦN KINH THỰC VẬT THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ GIẢM KHỨU GIÁC THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG THỂ HÀN
ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ KHÀN TIẾNG
Quyết định số: 792/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 12/03/2013 12:00
Đại cương
Hiện tượng khàn tiếng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhau gây tổn thương vùng hầu họng, thanh quản: viêm nhiễm vùng hầu họng thanh quản, liệt các thần kinh sọ não, tổn thương dây thần kinh hồi quy, u dây thanh .. .gây nên. Khản tiếng được mô tả trong chứng cấp hầu âm, Mạn hầu âm của y học cổ truyền. Bệnh nguyên và bệnh cơ thường do thanh khiếu bi bế tắc (thanh khiếu không thông) mà thành. Bệnh có liên quan chặt chẽ tới các tạng Phế và Thận.
Chỉ định điều trị
Khàn tiếng do nhiều nguyên nhân khác nhau, ở mọi lứa tuổi.
Chống chỉ định
+ Khàn tiếng do các nguyên nhân có chỉ định ngoại khoa gây ra: u hầu họng, thanh quản, polyp, xơ dây thanh., u chèn ép dây hồi quy.
+ Người bệnh đang bị sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.
+ Suy tim, loạn nhịp tim.
+ Viêm nhiễm có chỉ định điều trị đặc hiệu (lao, nấm dây thanh...
Chuẩn bị
1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phương tiện
- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô khuẩn, loại: 6-8-10 cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
- Khay men, kẹp có mấu, bông, Cồn70°
3. Người bệnh
- Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
- Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
Các bước tiến hành
1. Phác đồ huyệt- huyệt đạo
* Đơn huyệt
Ngoại kim tân, Ngoại ngọc dịch, Thượng liêm tuyền, Ami đan, Thiên đột, Phù đột, Liệt khuyết.
* Huyệt đạo
+ Phong trì -Phong trì +Thái khê - Tam âm giao
+ Thông lý - Nội quan + Đại chuỳ - Á môn
+ Thái uyên - Liệt khuyết
Châm tả:
* Đơn huyệt
+Ngoại kim tân, + Ngoại ngọc dịch + Thượng liêm tuyền
+ Ami đan + Thiên đột + Phù đột
* Huyệt đạo
+ Phong trì -Phong trì + Đại chuỳ -Á môn
+ Thông lý - Nội quan
Châm bổ:
+ Thông lý- Nội quan
* Chú ý : Châm thêm huyệt đạo
Hư : Bổ +Thái khê - nội quan
Thực : Tả + Thái uyên - Liệt khuyết
2. Thủ thuật:
- Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
- Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt;
Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
- Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm:
- Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 - 10Hz, Tần số bổ từ 1 - 3 Hz.
- Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tùy theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
- Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa chăm.
3. Liệu trình điều trị
- Điện mãng châm ngày một lần
- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 lần.
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi
- Toàn trạng bệnh nhân.
2. Xử trí tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử trí: tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt: Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp.
- Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.