Các bài viết liên quan
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG ĐAU
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG NHIỆT
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG HÀN
- CỨU HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIÊU HÓA THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THẦN KINH THỰC VẬT THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ GIẢM KHỨU GIÁC THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG THỂ HÀN
ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ GIẢM THỊ LỰC
Quyết định số: 792/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 12/03/2013 12:00
Đại cương
- Hiện tượng giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng nhìn do nhiều nguyên nhân như sang chấn tại mắt, chấn thương sọ não, viêm não, áp xe não, u não, viêm thị thần kinh nguyên phát, thiểu năng tuần hoàn não, tật khúc xạ
- Theo y học cổ truyền : Can Thận âm hư dẫn đến huyết hư, dương vượng.
- Mãng châm là sử dụng kim dài châm xuyên huyệt, có tác dụng điều khí huyết tố hơn, sử dụng ít kim.
Chỉ định điều trị
Tất cả các nguyên nhân gây bệnh, mọi lứa tuổi.
Chống chỉ định
- Người bệnh đang sốt kéo dài.
- Suy tim, loạn nhịp tim.
Chuẩn bị
1. Cán bộ thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phương tiện:
- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô khuẩn, dùng riêng cho từng người bệnh, sử dụng các loại kim: 6 - 8cm.
- Khay men, kẹp có mấu, bông, cồn 70°.
3. Người bệnh:
- Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
- Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
Các bước tiến hành
1. Phác đồ huyệt và huyệt đạo
- Thái dương xuyên Đồng tử liêu - Dương bạch xuyên Ngư yêu
- Toản trúc xuyên Tình minh - Quyền liêu xuyên Thừa khấp
- Phong trì xuyên hướng hốc mắt cùng bên - Hợp cốc
- Thái xung - Thái khê xuyên Tam âm giao
Thực chứng : Châm tả các huyệt bên bị bệnh
+ Thái dương xuyên Đồng tử liêu + Ngư yêu
+ Toản trúc xuyên Tình minh + Quyền liêu xuyên Thừa khấp
+ Phong trì xuyên hướng hốc mắt cùng bên
+ Hợp cốc (châm hai bên)
Hư chứng : Ngoài các huyệt như thực chứng trên, châm bổ các huyệt sau có tác dụng bổ Can huyết
+ Thái khê xuyên Tam âm giao (hai bên) + Thái xung (hai bên)
2. Thủ thuật:
- Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
- Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt;
Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
- Bước 3. Kích thích huyệt bằng mảy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm:
- Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 - 10Hz, Tần số bổ từ 1 - 3Hz.
- Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tùy theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
- Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
3. Liệu trình điều trị
- Điện mãng châm ngày một lần
- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 lần.
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
2. Xử trí tai biến
- Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không da