Các bài viết liên quan
- KỸ THUẬT KHỐI TẾ BÀO BỆNH PHẨM CHỌC HÚT KIM NHỎ
- KỸ THUẬT KHỐI TẾ BÀO DỊCH CÁC KHOANG CƠ THỂ
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC DỊCH CÁC TỔN THƯƠNG DẠNG U NANG
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC DỊCH KHỚP
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC DỊCH RỬA Ổ BỤNG
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC DỊCH CHẢI PHẾ QUẢN
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC DỊCH RỬA VÀ HÚT PHẾ QUẢN
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC ĐỜM
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC NƯỚC TIỂU
- KỸ THUẬT TẾ BÀO HỌC BONG CÁC DỊCH MÀNG BỤNG, MÀNG PHỔI, MÀNG TIM
NHUỘM GIEMSA TRÊN MẢNH CẮT MÔ PHÁT HIỆN HELICOBACTER PYLORI
Quyết định số: 5199/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 25/12/2013 12:00
Toàn văn
I. NGUYÊN LÝ
Các vi khuẩn Helicobacter Pylori bắt màu tím đỏ ở khe tuyến, vùng chất nhầy trên bề mặt biểu mô phủ dạ dày.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 02
2. Phương tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện, hóa chất chung
- Dung dịch cố định bệnh phẩm. | - Bể nhuộm bằng thủy tinh. |
- Cồn (70o, 80o, 95o, 100o). | - Bể thủy tinh đựng cồn, xylen. |
- Xylen hay toluen. | - Hộp bằng thép không rỉ đựng parafin. |
- Nước cất 2 lần. | - Khuôn nhựa. |
- Parafin. | - Giá đựng tiêu bản (đứng và nằm ngang). |
- Sáp ong. | - Cốc đong loại 1000ml, 500ml, 100ml và 50ml. |
- Albumin + glyxerin. | - Ống hút bằng nhựa, quả bóp cao su hút hóa chất. |
- Máy đo độ pH điện tử. | - Kẹp không mấu, kéo. |
- Máy chuyển bệnh phẩm tự động. | - Cân phân tích. |
- Máy đúc khối parafin. | - Giấy lọc. |
- Bàn hơ dùng điện. | - Phiến kính, lá kính. |
- Máy cắt lát mỏng (microtome). | - Axit picric ngâm, làm sạch phiến kính. |
- Lưỡi dao cắt lát mỏng. | - Bôm Canada hoặc keo gắn lá kính. |
- Lò nấu parafin. | - Kính hiển vi 2 mắt để kiểm tra kết quả nhuộm. |
- Tủ ấm 37ovà 56o. | - Kính phòng hộ, găng tay các loại, mặt nạ phẫu thuật, áo choàng phẫu thuật. |
- Tủ lạnh. | |
- Điều hòa nhiệt độ. | |
- Tủ hốt phòng thí nghiệm. | |
- Nguồn cấp nước chảy. |
2.2. Phương tiện, hóa chất riêng biệt cho kỹ thuật
Phẩm nhuộm: hoặc dùng phẩm nhuộm có sẵn của các hãng hoặc pha như hướng dẫn ở III.6.1 dưới đây:
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Cố định
Bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể được cố định ngay trong dung dịch formol đệm trung tính 10% với tỷ lệ thể tích dung dịch cố định nhiều gấp 20 -30 lần thể tích bệnh phẩm. Thời gian cố định từ 2-12 giờ tuỳ theo mảnh bệnh phẩm to hay nhỏ.
Sau cố định, bệnh phẩm được thực hiện qua các khâu kỹ thuật sau:
2. Chuyển bệnh phẩm
3. Vùi parafin
4. Đúc khối parafin
5. Cắt và dán mảnh cắt
6. Nhuộm mảnh cắt
6.1. Chuẩn bị phẩm nhuộm
+ Hoàn tan 0,8g Giemsa vào 100ml hỗn dịch glycerol và metanol với khối lượng bằng nhau, lắc đều 2-3 ngày trong bình lắc cơ học.
+ Lọc hỗn dịch trên và coi là dung dịch Giemsa mẹ.
+ Khi dùng, lấy Giemsa mẹ pha loãng với nước cất, tỷ lệ Giemsa/nước cất là 1/4. Lưu ý là độ pH nên bằng 7,2 và được điều chỉnh bằng đệm photphat.
6.2. Các bước tiến hành
+ Mảnh cắt được tẩy nến như thường lệ (qua xylen, cồn).
+ Rửa nước
+ Nhuộm tiêu bản trong dung dịch Giemsa đã pha loãng trong 1 giờ.
+ Rửa nước
+ Biệt hóa trong axit acetic loãng (1 giọt axit acetic với 100ml nước cất)
+ Rửa nước
+ Loại phẩm thừa bằng cồn 950
+ Loại nước bằng xylen
+ Gán lá kính bằng bôm Canada.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Các vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) bắt màu tím đỏ.
V. MỘT SỐ SAI SÓT VÀ CÁCH XỬ TRÍ
- Các mảnh cắt quá dầy, không có phần niêm mạc sẽ không phát hiện được HP.
- Dung dịch dán mảnh cắt bị nhiễm khuẩn: sẽ ngộ nhận các vi khuẩn khác với HP, trường hợp này cần thay dung dịch dán mảnh cắt.
- Thời gian nhuộm lâu hoặc nồng độ Giemsa cao đều làm cho mô bắt màu mạnh, chuyển màu xanh đen, khó nhận định kết quả, xử lý bằng cách làm nhạt màu qua cồn.
- Nước dùng để rửa có nhiều cặn bẩn gây cặn bẩn trên tiêu bản, khó đánh giá kết quả, cần sử dụng nguồn nước sạch và sử dụng lõi lọc nếu cần.
- Thuốc nhuộm cũng có thể bị cặn và nhiễm vi khuẩn làm ảnh hưởng đến việc đánh giá kết quả, nên thay thuốc nhuộm mới.
- Dung dịch Giemsa pha loãng chỉ pha trước khi nhuộm.