Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  NHUỘM BA MÀU CỦA MASSON (1929)

NHUỘM BA MÀU CỦA MASSON (1929)

Quyết định số: 5199/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 25/12/2013 12:00

Toàn văn

I. NGUYÊN LÝ

Nhiều kỹ thuật nhuộm rất thích hợp cho việc phát hiện thành phần của mô liên kết và được xếp vào nhóm “nhuộm 3 màu”. Thuật ngữ “nhuộm 3 màu” là tên gọi chung cho nhiều kỹ thuật nhằm phát hiện một cách chọn lọc thành phần cơ, sợi tạo keo, sợi tơ huyết và hồng cầu. Một trong 3 loại phẩm nhuộm của kỹ thuật này được dùng để nhuộm nhân tế bào. Các kỹ thuật nhuộm 3 màu gồm: kỹ thuật của Gomori, van Gieson, Masson, MSB cho sợi tơ huyết.

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 02.

2.1. Phương tiện, hóa chất chung cho kỹ thuật

- Dung dịch cố định bệnh phẩm.- Bể nhuộm bằng thủy tinh.
- Cồn (70o, 80o, 95o, 100o).- Bể thủy tinh đựng cồn, xylen.
- Xylen hay toluen.- Hộp bằng thép không rỉ đựng parafin.
- Nước cất 2 lần.- Khuôn nhựa.
- Parafin.- Giá đựng tiêu bản (đứng và nằm ngang).
- Sáp ong.- Cốc đong loại 1000ml, 500ml, 100ml và 50ml.
- Albumin + glyxerin.- Ống hút bằng nhựa, quả bóp cao su hút hóa chất.
- Máy đo độ pH điện tử.- Kẹp không mấu, kéo.
- Máy chuyển bệnh phẩm tự động.- Cân phân tích.
- Máy đúc khối parafin.- Giấy lọc.
- Bàn hơ dùng điện.- Phiến kính, lá kính.
- Máy cắt lát mỏng (microtome).- Axit picric ngâm, làm sạch phiến kính.
- Lưỡi dao cắt lát mỏng.- Bôm Canada hoặc keo gắn lá kính.
- Lò nấu parafin.- Kính hiển vi 2 mắt để kiểm tra kết quả nhuộm.
- Tủ ấm 37ovà 56o.- Kính phòng hộ, găng tay các loại, mặt nạ phẫu thuật, áo choàng phẫu thuật.
- Tủ lạnh.
- Điều hòa nhiệt độ. 
- Tủ hốt phòng thí nghiệm. 
- Nguồn cấp nước chảy. 

2.2. Phương tiện, hóa chất riêng biệt cho kỹ thuật

Phẩm nhuộm (hoặc dùng phẩm nhuộm có sẵn của các hãng hoặc pha như hướng dẫn ở III.6.1. dưới đây) gồm xanh celestin-hematoxylin, axit fuchsin, axit photphomolybdic, xanh metyl, axit acetic lạnh.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Cố định

Bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể được đưa ngay vào dung dịch cố định (formol đệm trung tính 10%) với tỷ lệ thể tích dung dịch cố định nhiều gấp 20-30 lần thể tích bệnh phẩm. Thời gian cố định từ 2-24 giờ tuỳ theo mảnh bệnh phẩm to hay nhỏ.

Sau khi cố định, bệnh phẩm được thực hiện qua các khâu kỹ thuật sau:

2. Chuyển bệnh phẩm

3. Vùi parafin

4. Đúc khối parafin

5. Cắt và dán mảnh cắt

6. Nhuộm mảnh cắt

6.1. Chuẩn bị phẩm nhuộm

a. Dung dịch A

- Axit fuchsin0,5g
- Axit acetic (rất lạnh)0,5ml
- Nước cất100ml

b. Dung dịch B

- Axit Photphomolybdic1,0g
- Nước cất100ml

c. Dung dịch C

- Xanh metyl2,0g
- Axit acetic rất lạnh2,5ml
- Nước cất100ml

6.2. Tiến hành kỹ thuật

1. Tẩy parafin bằng 3 bể toluen (xylen), mỗi bể 2 phút

2. Chuyển vào các bể cồn 100°, 95°, 80° mỗi bể 2 phút

3. Rửa trong nước cất 3- 5 phút

4. Loại bỏ vết thuỷ ngân (nếu có) trong mảnh cắt bằng iodine, sau đó bằng sodium thiosunfat.

5. Rửa dưới vòi nước chảy.

6. Nhuộm nhân bằng xanh celestin-hematoxylin.

7. Biệt hoá bằng cồn- axit 1%.

8. Rửa kỹ dưới vòi nước chảy.

9. Nhuộm bằng dung dịch A (axit fuchsin) x 5 phút.

10. Rửa bằng nước cất.

11. Xử lý bằng dung dịch B (axit photphomolybdic) x 5 phút.

12. Làm ráo nước.

13. Nhuộm bằng dung dịch C (xanh metyl) x 2-5 phút.

14. Rửa bằng nước cất.

15. Xử lý bằng axit acetic 1% x 2 phút.

16. Đẩy nước bằng cồn 95° và 100°

17. Làm trong tiêu bản bằng 3 bể toluen sạch

18. Gắn lá kính

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Nhân:Xanh da trời- đen
- Bào tương, sợi cơ và hồng cầu:Đỏ
- Sợi tạo keo:Xanh da trời

V. MỘT SỐ SAI SÓT VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Khả năng bắt màu phẩm nhuộm tốt trong trường hợp mảnh cắt mô được cố định trong clorua thủy ngân hoặc trong axit picric.

Nếu mảnh cắt mô được cố định trong dung dịch formol trung tính, dung dịch Bouin, có khả năng nhuộm màu do hoạt động như chất gắn màu.

Nếu mảnh cắt bắt màu quá đỏ, cần biệt hóa trong dung dịch axit acetic 1% được hòa lẫn với 0,7g axit photphotungstic.