Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  Sinh thiết tuyến nước bọt phụ (ảnh)

Sinh thiết tuyến nước bọt phụ (ảnh)

Quyết định số: 654/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 24/02/2014 12:00

Đại cương

- Hội chứng Sjogren thuộc nhóm bệnh tự miễn bao gồm viêm teo các tuyến ngoại tiết, có biểu hiện lâm sàng chính là khô miệng và khô mắt. Xét nghiệm sinh thiết tuyến nước bọt phụ (BGSA) là một tiêu chuẩn quan trọng giúp chẩn đoán xác định hội chứng Sjogren.

- Sinh thiết tuyến nước bọt phụ còn là một xét nghiệm góp phần chẩn đoán ở một số bệnh khác nữa như sarcoidose, amylose.

Chỉ định điều trị

- Nghi ngờ hội chứng Sjogren ở người bệnh có dấu hiệu khô miệng và khô mắt trên lâm sàng.

- Nghi ngờ bệnh sarcoidose, amylose.

Chống chỉ định

- Nhiễm khuẩn vùng răng miệng

Chuẩn bị

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện (chuyên khoa)

- 01 bác sỹ đã được đào tạo.

- 01 điều dưỡng.

2. Phương tiện

- Găng vô khuẩn. Khẩu trang

- Kim tiêm, bơm tiêm vô khuẩn 5 ml, 20 ml.

- Bông, gạc, cồn 70o, dung dịch Betadin hoặc Cồn iod 5%.

- Thuốc: gây tê xylocain 2% loại ống 2 ml .

- Dao mổ trích da, panh.

- Ống đựng bệnh phẩm chứa formon, lam kính, nhãn dán / bút viết trực tiếp trên lam kính.

- Hộp thuốc chống sốc theo quy định.

3. Chuẩn bị ngƣời bệnh

- Làm các xét nghiệm cơ bản như đông máu cơ bản, nhóm máu, HIV, HbsAg, các xét nghiệm huyết học, sinh hóa cơ bản.

- Người bệnh được giải thích trước khi làm thủ thuật: mục đích, tai biến của thủ thuật; ký giấy cam đoan làm thủ thuật

4. Hồ sơ bệnh án

 

- Theo mẫu quy định

Các bước tiến hành

- Nơi thực hiện: tại phòng thủ thuật vô trùng.

- Vị trí sinh thiết: bờ trong môi dưới.

- Mô tả kỹ thuật:

+ Xác định tuyến nước bọt phụ ở bờ trong môi dưới bằng cách ép môi dưới giữa ngón trỏ và ngón cái. Động tác ép này làm tiết ra một giọt nhỏ nước bọt ở lỗ thoát ra ngoài của tuyến

+ Gây tê tại chỗ bằng Xylocain.

+ Dùng dao mổ rạch khoảng 0,5 cm niêm mạc môi. Điều đó làm cho tuyến nước bọt phụ trồi ra

+ Dùng kéo cắt 2-3 tuyến.Vết mổ không cần khâu.

+ Sau đó cho người bệnh xúc miệng bằng dung dịch betadin.

- Bảo quản bệnh phẩm:

+ Các tuyến nước bọt phụ lấy ra được ngâm trong dung dịch paraformaldehyde 4%, sau đó được đúc khối trong parafin.

Hình minh họa: sinh thiết tuyến nước bọt phụ. Nguồn: internet

Tai biến và xử trí

- Đau tại chỗ sinh thiết, thường khỏi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol.

 

- Nhiễm khuẩn tại vị trí sinh thiết: hiếm gặp, có thể điều trị kháng sinh.

- Biến chứng hiếm gặp: kích thích hệ phó giao cảm do BN quá sợ hãi, với triệu chứng: choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn... Xử trí: đặt người bệnh nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện

2. Trần Ngọc Ân. Bệnh thấp khớp học 1999 NXBYH. p.327-334

3. Canoso Juan J. Regional pain syndromes Diagnosis and Management American College of Rheumatology 2005