Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Quyết định số: 792/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 12/03/2013 12:00

Đại cương

- Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính rất thường gặp với tỉ lệ vào khoảng 0,5% - 3% dân số trên 15 tuổi. Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới tuổi trung niên. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ, bệnh được xếp vào nhóm bệnh tự miễn. Biểu hiện bệnh là các  đợt viêm tiến triển xen kẽ các đợt thuyên giảm, đôi khi có biểu hiện hệ thống. Bệnh không gây tử vong song ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động và cuộc sống của người bệnh.

- Theo y học cổ truyền, viêm khớp dạng thấp thuộc chứng thấp nhiệt tý, thường do phong hàn thấp nhiệt gây ra làm tắc nghẽn khí huyết, gây nên đau nhức.

Chỉ định điều trị

- Viêm khớp dạng thấp mọi lứa tuổi, giai đoạn I, II, III.

Chống chỉ định

- Viêm khớp dạng thấp thể cấp có tràn dịch khớp, sốt cao.

- Giai đoạn suy kiệt năng, có kèm thêm suy tim, loạn nhịp tim, suy thận.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện  Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh..

2. Phương tiện

- Phòng thủ thuật đạt tiêu chuẩn.

- Chỉ catgut tự tiêu, kim chọc dò tủy sống vô khuẩn.

- Khay men, kẹp có mấu, bông gạc vô trùng, cồn iôt, băng dính, găng tay vô trùng.

- Hộp thuốc chống choáng.

3. Người bệnh

- Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị

- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Tư thế bộc lộ vùng huyệt cấy chỉ.

Các bước tiến hành

1. Phác đồ huyệt

Chi trên

+ Hợp cốc (GI4)                + Ngoại quan (TR5)        + Khúc trì (GI11)

+ Kiên ngung (GI15)         + Kiên trinh (IG9)           + Thiên tuyền (MC2)

+ Tý nhu (GI14)

Chi dưới

+ Tam âm giao (RP6)        + Thái xung (F3)             + Trung đô (F4)

+ Huyết hải (RP10)            + Độc tỵ (E35)                 + Túc tam lý (E36)

+ Dương lăng tuyền (VB34) + Ủy trung (V40)          + Thừa sơn (V5)

+ Côn lôn (V60)                 + Hoàn khiêu (VB30)+ Trật biên (V54)

+ Thứ liêu (V23)                + Giáp tích (L3-L4; L5; S1)

Tùy theo bệnh tật chọn huyệt cấy chỉ cho phù hợp, thông thường chọn từ 2 – 4 huyệt cấy chỉ một lần.

2. Thủ thuật

- Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.

- Cắt chỉ Catgut thành từng đoạn khoảng 1cm. Luồn chỉ vào nòng kim.

- Xác định chính xác huyệt định cấy chỉ. Sát trùng vùng huyệt

- Châm kim nhanh qua da và đẩy từ từ tới huyệt.

- Đẩy nòng kim để chỉ nằm lại trong huyệt.

- Nhẹ nhàng rút kim ra.

- Đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ.

- Cố định gạc bằng băng dính.

3. Liệu trình điều trị

- Mỗi lần cấy chỉ Catgut có tác dụng trong khoảng 20 – 25 ngày.

- Sau 20 – 25 ngày cấy chỉ đến khám lại để có chỉ định tiếp theo.

Tai biến và xử trí

6.1. Theo dõi Toàn trạng bệnh nhân trong thời gian mỗi lần làm thủ thuật

6.2. Xử trí tai biến

- Chảy máu Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

- Đau sưng nơi cấy chỉ chườm nóng, thuốc chống phù nề hoặc kháng sinh uống nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn