Các bài viết liên quan
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG ĐAU
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG NHIỆT
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG HÀN
- CỨU HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIÊU HÓA THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THẦN KINH THỰC VẬT THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ GIẢM KHỨU GIÁC THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG THỂ HÀN
CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ SA SINH DỤC
Quyết định số: 792/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 12/03/2013 12:00
Đại cương
Sa tử cung hay còn gọi là sa sinh dục một bệnh mắc phải ở người phụ nữ do các bộ phận của bộ máy sinh dục tụt thấp khỏi vị trí ban đầu.
Bình thường tử cung được giữ tại chỗ do tử cung ở tư thế gập trước, trục tử cung và âm đạo không song song với nhau, nên dưới áp lực của ổ bụng nó không bị sa xuống. Ngoài ra tử cung còn được giữ bởi các dây chằng và tổ chức xơ tạo thành một vành đai giữ cho tử cung và cổ tử cung không bị tụt xuống, các cơ tầng sinh môn giữ cho thành âm đạo không bị sa xuống.
Sa sinh dục có thể gặp cả ở phụ nữ chưa sinh đẻ do thể trạng yếu, dây chằng mỏng, yếu, tử cung ở tư thế trung gian nên khi có áp lực mạnh trong ổ bụng sẽ đẩy tử cung sa dần xuống. Còn ở những người đã sinh đẻ nhiều lần, các dây chằng yếu, tầng sinh môn rách hay giãn mỏng, dưới sự tăng áp lực ổ bụng, thành âm đạo bị sa và kéo tử cung sa theo.
- Theo y học cổ truyền sa tử cung được miêu tả trong phạm vi chứng "tỳ hư hạ hãn". Tỳ chủ về cơ nhục và chủ về tứ chi nên khi tỳ khí hư sẽ gây ra các chứng sa trong đó có sa tử cung.
Chỉ định điều trị
Sa tử cung các độ (từ độ 1 đến độ 4)
Chống chỉ định
Sa tử cung kèm theo nhiễm trùng tại chỗ.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh..
2. Phương tiện
- Phòng thủ thuật đạt tiêu chuẩn.
- Chỉ catgut tự tiêu, kim chọc dò tủy sống vô khuẩn.
- Khay men, kẹp có mấu, bông gạc vô trùng, cồn iôt, băng dính, găng tay vô trùng.
- Hộp thuốc chống choáng.
3. Người bệnh
- Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị
- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
- Tư thế bộc lộ vùng huyệt cấy chỉ.
Các bước tiến hành
1. Phác đồ huyệt
- Nếu do huyết hư, cấy chỉ các huyệt
+ Tâm du + Huyết hải | + Cách du + Trung đô. | + Tam âm giao + Tỳ du | |||
- Nếu do khí hư, cấy chỉ các huyệt | |||||
+ Quan nguyên + Tam âm giao | + Khí hải + Túc tam lý | + Thái khê + Thái bạch | |||
- Nếu do Tâm – Tỳ khuy tổn, cứu các huyệt | |||||
+ Tam âm giao | + Thái bạch |
| + Nội quan | ||
+ Tâm du | + Cách du |
| + Túc tam lý. | ||
- Nếu do Tâm - Thận bất giao, cứu các huyệt
+ Tam âm giao + Quan nguyên,
+ Khí hải + Thận du.
- Nếu do Can huyết hư, cứu các huyệt
+ Can du + Cách du + Tam âm giao
+ Huyết hải + Thái xung.
- Nếu do Thận âm hư – Can, Đởm hoả vượng, cứu các huyệt
+ Tam âm giao + Quan nguyên,
2. Thủ thuật
- Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.
- Cắt chỉ Catgut thành từng đoạn khoảng 1cm. Luồn chỉ vào nòng kim.
- Xác định chính xác huyệt định cấy chỉ. Sát trùng vùng huyệt
- Châm kim nhanh qua da và đẩy từ từ tới huyệt.
- Đẩy nòng kim để chỉ nằm lại trong huyệt.
- Nhẹ nhàng rút kim ra.
- Đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ.
- Cố định gạc bằng băng dính.
3. Liệu trình điều trị
- Mỗi lần cấy chỉ Catgut có tác dụng trong khoảng 20 – 25 ngày.
- Sau 20 – 25 ngày cấy chỉ đến khám lại để có chỉ định tiếp theo.
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi Toàn trạng bệnh nhân trong thời gian mỗi lần làm thủ thuật
2. Xử trí tai biến
- Chảy máu Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
- Đau sưng nơi cấy chỉ chườm nóng, thuốc chống phù nề hoặc kháng sinh uống nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn