Các bài viết liên quan
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG ĐAU
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG NHIỆT
- GIÁC HƠI ĐIỀU TRỊ NGOẠI CẢM PHONG HÀN
- CỨU HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIÊU HÓA THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THẦN KINH THỰC VẬT THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ GIẢM KHỨU GIÁC THỂ HÀN
- CỨU ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG THỂ HÀN
ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TIỀN MÃN KINH
Quyết định số: 792/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 12/03/2013 12:00
Đại cương
Ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh (khoảng 45-55 tuổi) thường xuất hiện một loạt triệu chứng y học gọi là "chứng tổng hợp thời kỳ tiền mãn kinh". Các loại triệu chứng này xuất hiện với số lượng và mức độ nghiêm trọng khác nhau ở mỗi người. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ nghiêm trọng của triệu chứng như di truyền, tinh thần, thể trọng, độ suy thoái của công năng buồng trứng, nhân tố văn hóa xã hội (thái độ đối với kinh nguyệt)...
Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt là dấu hiệu đầu tiên của "chứng tổng hợp thời kỳ tiền mãn kinh" khoảng cách giữa hai kỳ kinh dài ra, lượng kinh ít đi, tử cung hay chảy máu…Ngoài ra có thể có phù thũng, ngực cương đau, đầy bụng, đau đầu, bồn chồn, mất ngủ...
- Theo y học cổ truyền rối loạn tiền mãn kinh được miêu tả trong phạm vi chứng "huyết hư ".
Chỉ định điều trị
Các rối loạn tiền mãn kinh ở nhiều mức độ
Chống chỉ định
Rối loạn tiền mãn kinh kèm những bệnh lý thực thể như u buồng trứng, u tử cung hoặc do một số bệnh khác gây ra...
Chuẩn bị
1. Người thực hiện Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phương tiện
- Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 - 10 cm, dùng riêng cho từng người
- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
- Khay men, bông, cồn 70º, kẹp có mấu.
3. Người bệnh
- Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
- Tư thế nằm sấp hoặc nằm ngửa.
Các bước tiến hành
1. Phác đồ huyệt
- Nếu do huyết hư, châm bổ các huyệt
+ Nội quan + Tâm du + Cách du
+ Huyết hải + Thái xung + Trung đô.
- Nếu do khí hư, châm bổ các huyệt
+ Quan nguyên + Khí hải + Thái khê
+ Tam âm giao + Túc tam lý + Thái bạch
- Nếu do tâm dương vượng, châm tả các huyệt
+ Thần môn + Giải khê + Nội quan + Hợp cốc
- Nếu do Tâm – Tỳ khuy tổn, châm bổ các huyệt
+ Tam âm giao + Thái bạch + Nội quan
+ Tâm du + Cách du + Túc tam lý.
- Nếu do Tâm - Thận bất giao, châm bổ các huyệt
+ Tam âm giao + Quan nguyên + Khí hải + Thận du
- Nếu do Can huyết hư, châm bổ các huyệt
+ Can du + Cách du + Huyết hải
+ Thái xung + Tam âm giao
- Nếu do Thận âm hư – Can, Đởm hoả vượng, châm bổ các huyệt
+ Tam âm giao + Quan nguyên + Khí hải + Thận du
* An thần, châm tả các huyệt
+ Bách hội + Thượng tinh + Thái dương + Phong trì
2. Thủ thuật
- Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt
- Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau
Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
- Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
- Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 - 10Hz, Tần số bổ từ 1 - 3Hz.
- Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.
- Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
3. Liệu trình điều trị
- Điện châm ngày một lần
- Một liệu trình điều trị từ 10-15 lần điện châm.
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi toàn trạng
2. Xử lý tai biến
- Vựng châm
Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.
- Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.