Các bài viết liên quan
- THỤT THÁO PHÂN
- THỤT THÁO CHUẨN BỊ SẠCH ĐẠI TRÀNG
- THỤT THUỐC QUA ĐƯỜNG HẬU MÔN
- TEST NHANH TÌM HỒNG CẦU ẨN TRONG PHÂN
- TEST THỞ C14O2 TÌM H. PYLORI
- SIÊU ÂM CAN THIỆP - CHỌC HÚT Ổ ÁP XE TRONG Ổ BỤNG
- SIÊU ÂM CAN THIỆP - ĐẶT ỐNG THÔNG DẪN LƯU DỊCH MÀNG BỤNG LIÊN TỤC
- SIÊU ÂM CAN THIỆP - ĐIỀU TRỊ SÓNG CAO TẦN KHỐI UNG THƯ GAN BẰNG KIM ĐƠN CỰC
- SIÊU ÂM CAN THIỆP - ĐIỀU TRỊ SÓNG CAO TẦN KHỐI UNG THƯ GAN BẰNG KIM CHÙM LEVEEN
- SIÊU ÂM CAN THIỆP - ĐẶT ỐNG THÔNG DẪN LƯU NANG GIẢ TỤY
SIÊU ÂM CAN THIỆP - ĐẶT ỐNG THÔNG DẪN LƯU Ổ ÁP XE GAN
Quyết định số: 3805/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 25/09/2014 12:00
Đại cương
Là kỹ thuật dẫn lưu mủ các ổ áp xe trong gan dưới sự quan sát và hướng dẫn của siêu âm.
Chỉ định điều trị
- Ổ áp xe có đường kính 5cm.
- Ổ áp xe có đường kính < 5cm đã chọc hút bằng kim 18G tái phát nhiều lần.
- Ổ áp xe dọa vỡ.
- Ổ áp xe đã dịch hóa trên siêu âm
Chống chỉ định
Rối loạn đông máu: tỷ lệ prothrombin <50%, tiểu cầu <100G/L
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
- 02 bác sĩ: 01 điều khiển máy siêu âm, 01 thực hiện thủ thuật.
- 01 điều dưỡng.
2. Phương tiện
2.1. Dụng cụ
- Máy siêu âm đầu dò quét thẳng hoặc quét hình quạt
- Bộ Ống thông dẫn lưu Pigtail 8F.
- Dây dẫn đường (Guide-wire).
- Găng, bông, gạc vô khuẩn.
+ Các dụng cụ vô khuẩn khác: bơm và kim tiêm, chỉ khâu chân dẫn lưu, khay men, khay quả đậu, khăn trải có lỗ, các lọ đựng bệnh phẩm làm xét nghiệm, lam kính.
2.2. Thuốc: Thuốc sát khuẩn, thuốc gây tê lidocain 2%
3. Người bệnh
Giải thích cho người bệnh về mục đích làm thủ thuật, động viên người bệnh an tâm và hợp tác với thày thuốc.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo qui định chung, có đủ xét nghiệm máu chảy, máu đông, đông máu cơ bản nằm trong giới hạn bình thường và một số xét nghiệm vi sinh khác.
Các bước tiến hành
- Đặt đầu dò tìm vị trí thuận lợi nhất: ổ áp xe gan nằm giữa đường dẫn, đường đi của kim không đi qua các mạch máu lớn, túi mật. Đường đi của kim ngắn nhất nhưng phải qua nhu mô gan lành.
- Sát khuẩn vùng định chọc, trải khăn có lỗ.
- Gây tê và chọc theo kỹ thuật đã giới thiệu, khi kim vào giữa ổ áp xe, rút nòng thông, dùng bơm tiêm 20 ml hút mủ, lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm.
- Đưa guide-wire dẫn đường vào ổ áp xe: đưa guide-wire ổ áp xe qua kim chọc dẫn lưu, tiếp tục đẩy guide-wire vào trong ổ áp xe cho đến khi toàn bộ phần ngọn của guide-wire đã nằm trong ổ áp xe.
- Đưa ống thông dẫn lưu vào trong ổ áp xe: đưa ống thông dẫn lưu Pigtail vào trong ổ áp xe theo guide-wire, kiểm tra đầu ống thông Pigtail đã nằm ở vị trí dẫn lưu thuận lợi, rút guide-wire, cố định ống thông dẫn lưu qua da.
- Hút mủ và bơm rửa ổ áp xe: dịch mủ từ trong ổ áp xe được hút một chiều bằng syring qua dẫn lưu. Sau đó dùng nước muối sinh lý bơm rửa nhiều lần đến khi dịch trong trở lại.
Tai biến và xử trí
- Chảy máu: nếu có dịch ổ bụng chọc dò ra máu thì cần xét chỉ định ngoại khoa để phẫu thuật.
- Viêm phúc mạc: do rỉ mủ vào trong ổ bụng, rỉ mật vào ổ bụng, chỉ định khoa ngoại để phẫu thuật.
- Thủng tạng rỗng: chỉ định khoa ngoại để phẫu thuật.
- Tràn khí màng phổi: dẫn lưu khí màng phổi.
- Tràn mủ màng phổi: dẫn lưu mủ mang phổi.
- Tắc, tụt ống thông dẫn lưu: bơm nước muối sinh lý thông ống thông dẫn lưu nếu tắc, đặt lại ống thông dẫn lưu nếu tụt.