Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  Tiêm khớp ức – đòn (ảnh)

Tiêm khớp ức – đòn (ảnh)

Quyết định số: 654/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 24/02/2014 12:00

Đại cương

Khớp ức đòn là một khớp hoạt dịch không điển hình. Thường hay gặp viêm khớp ức đòn vô khuẩn. Tiêm khớp ức đòn là kỹ thuật đưa thuốc vào khớp ức đòn để điều trị trong một số bệnh có chỉ định.

Chỉ định điều trị

Trong một số bệnh lý sau có tổn thương khớp ức đòn: thoái hoá khớp ức đòn, viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống thể huyết thanh âm tính (viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp mạn tính thiếu niên ... ) viêm khớp sau chấn thương (không có tràn máu khớp do chấn thương), viêm khớp ức đòn không đặc hiệu.

Chống chỉ định

Không được áp dụng tiêm khớp cho các trường hợp: Viêm khớp nhiễm khuẩn (viêm khớp mủ, lao khớp), u xương khớp (lành tính và ác tính), tổn thương khớp do bệnh lý thần kinh, bệnh máu, nhiễm khuẩn ngoài da vùng tiêm khớp.

Thận trọng chỉ định tiêm khớp đối với người bệnh có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp (cần được kiểm soát tốt trước và sau khi tiến hành thủ thuật), bệnh máu, nhiễm nấm, suy giảm miễn dịch (HIV)

Chuẩn bị

1. Người thực hiện (chuyên khoa)

- 01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.

- 01 Điều dưỡng.

2. Phương tiện

- Phòng thủ thuật cô trùng.

- Hộp thuốc chống sốc theo quy định.

- Hộp đựng dụng cụ vô trùng (xăng có lỗ, kẹp có mấu, bông băng gạc...).

- Kim tiêm 26G (0,5” x 10mm).

- Bơm tiêm nhựa 3 – 5 ml (loại dùng 1 lần)

- Bông cồn 70o, dung dịch Betadin hoặc cồn iốt, băng dính y tế/ băng dính Urgo.

- Thuốc gây tê xylocain 2% loại ống 2ml ; 5ml .

 

- Thuốc: Hydrocortisol acetat (Nồng độ 1ml = 25mg); Depo-Medrol (Methylprednisolon acetat, nồng độ 1ml = 40mg) hoặc Diprospan (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate).

3. Người bệnh

- Cần được kiểm tra chẩn đoán xác định, các chỉ định, chống chỉ định.

- Giải thích BN: mục đích, tai biến của thủ thuật; ký giấy cam đoan làm thủ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án

- Theo mẫu quy định

Các bước tiến hành

Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định

1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định

2. Các bước

- Xác định vị trí tiêm : Người bệnh ở tư thế ngồi hoặc nằm. Sờ khớp ức đòn bằng cách lần đầu ngón tay vào đầu trong xương đòn. Sát khuẩn vùng định tiêm, dùng kim 26 gauge xuyên vào tới bờ trong của xương đòn.

Hút nhẹ pittong ra, sau khi hút ra không có máu, tiêm thuốc vào khớp.

Tiêm khớp ức đòn

 

www.msdlatinamerica.com

Trong kỹ thuật này có thể không cần tiêm vào trong khớp, sự thấm của tổ chức quanh khớp cũng đủ để điều trị viêm và đau khớp ức đòn

3. Chăm sóc người bệnh ngay sau tiêm

- Băng chỗ tiêm, hướng dẫn người bệnh vận động thụ động cánh tay bên tiêm 3 lần

- Dặn BN giữ sạch và không để ướt vị trí tiêm trong 24giờ.

- Sau 24 h mới bỏ băng dính, có thể rửa nước bình thường vào chỗ tiêm

 

- Tái khám nếu thấy chảy dịch hoặc viêm tấy tại vị trí tiêm

Tai biến và xử trí

- Biến chứng hiếm gặp: tai biến do BN quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: BN choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn... xử trí: đặt người bệnh nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.

- Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm màng hoạt dịch với corticoid, thường khỏi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol

- Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch; hút dịch khớp, làm XN và điều trị kháng sinh.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện

2. Trần Ngọc Ân. Bệnh thấp khớp học 1999 NXBYH. pp. 327-334

3. Canoso Juan J. Regional pain syndromes Diagnosis and Management American College of Rheumatology 2005

4. Wise, CM , Aspiration and injection of joints in soft tissue. In: Textbook of Rheumatology, 8th Edition, Firestein, G, Budd, R, Harris, T, et al. (Eds), WB Saunders, Philadelphia 2009. p.721

5. Mark steele, Tenosynovitis. Medicine 2005 .p.p 1-14