Các bài viết liên quan
- Tiêm điểm lồi cầu củ trước xương chày
- Tiêm điểm bám gân lồi cầu trong xương cánh tay
- Tiêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay
- Tiêm điểm bám gân gai sau cột sống ngực
- Tiêm điểm bám gân gai sau cột sống thắt lưng
- Tiêm khớp vai (đường phía trước) (ảnh)
- Tiêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương đùi (ảnh)
- Tiêm điểm bám gân lồi cầu trong xương đùi (ảnh)
- Tiêm gân trên gai dưới hướng dẫn của siêu âm (ảnh)
- Tiêm gân nhị đầu khớp vai dưới hướng dẫn của siêu âm (ảnh)
Tiêm cạnh cột sống cổ (khớp liên mấu) (ảnh)
Quyết định số: 654/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 24/02/2014 12:00
Đại cương
Đau cột sống cổ là một triệu chứng gặp ở nhiều bệnh lý: thoái hóa đốt sống cổ, thoái hóa hoặc thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, tổn thương đốt sống, viêm đốt sống đĩa đệm (do lao, hoặc nhiễm khuẩn) và trong các bệnh lý toàn thân khác. Tùy theo nhóm bệnh mà lựa chọn các phương pháp điều trị toàn thân khác nhau. Riêng với nguyên nhân thoái hóa đốt sống cổ, đặc biệt thoái hóa khớp liên mấu có thể áp dụng phương pháp điều trị tại chỗ là tiêm cạnh cột sống cổ (khớp liên mấu) bằng corticoid khi điều trị bằng thuốc chống viêm, giãn cơ, vật lý trị liệu mà chưa đỡ.
Liệu trình tiêm cạnh cột sống cũng giống như tiêm khớp nói chung là: tiêm 1- 2 mũi tiêm/ 1 lần điều trị (khoảng cách 2 mũi tiêm là 7-10 ngày), có thể tiêm nhắc lại sau ít nhất 3 tháng và 1 năm không quá 4 lần tiêm cùng vị trí.
Chỉ định điều trị
Trong các trường hợp dưới đây mà đáp ứng kém hiệu quả với điều trị thuốc toàn thân đúng phác đồ, đúng liều lượng:
- Đau cột sống cổ mạn tính có hoặc không có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh do thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp liên mấu.
Chống chỉ định
- Viêm đĩa đệm đốt sống: viêm mủ, viêm do lao.
- Tổn thương cột sống do bệnh lý thần kinh, bệnh máu.
- Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm ngoài da vùng cổ.
- Cơ địa suy giảm miễn dịch.
Lưu ý: thận trọng với người bệnh có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý rối loạn đông máu.. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt. Đối với người có tiền sử tăng huyết áp cần đo lại huyết áp ngày sau tiêm và mỗi 30 phút ít nhất 02 lần. Với người có bệnh lý rối loạn đông máu cần theo dõi chỗ tiêm ít nhất 30 phút sau tiêm. Với người bệnh có tiền sử đái tháo cần thử đường máu ít nhất 01 lần sau tiêm 06 h.
Chuẩn bị
- 01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp
- 01 Điều dưỡng.
2. Phương tiện
- Găng vô khuẩn
- Kim tiêm 25G, bơm tiêm 5 ml
- Bông, cồn Iod sát trùng, panh, băng Urgo
3. Chuẩn bị người bệnh
- Người bệnh được giải thích trước khi làm thủ thuật
- Tư thế người bệnh ngồi ghế
- Có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa
4. Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc
- Theo mẫu quy định
Các bước tiến hành
Thực hiện tại phòng thủ thuật vô khuẩn
- Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định
- Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn
- Lấy thuốc Depo- medrol 40mg- 0,5 ml
- Sát khuẩn bằng cồn Iod tại vị trí tiêm.
- Xác định vị trí tiêm: Người bệnh có thể nằm, hoặc ngồi. Vị trí tiêm là vị trí ngang với mỏm gai sau đốt sống cổ, cách đường giữa cột sống 1,0 cm. Đặt hướng kim vuông góc với mặt da, đưa kim vào từ từ cho tới khi chạm đến xương (khớp liên mấu), rút bớt kim ra 1mm, rút pít tông kiểm tra xem kim có bị vào mạch máu hay không, tiến hành bơm thuốc (Hình ảnh trong phần phụ lục).
- Sát khuẩn lại vị trí tiêm, băng Urgo tại vị trí tiêm
- Dặn dò người bệnh sau làm thủ thuật: Người bệnh không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm, giữ sạch vị trí tiêm trong vòng 24h. Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.
Tai biến và xử trí
- Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm tại chỗ với thuốc depo- medrol, thường khỏi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol
- Nhiễm khuẩn vùng cổ do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ => điều trị kháng sinh.
- Biến chứng hiếm gặp: tai biến do người bệnh quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: người bệnh choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn... xử trí: đặt người bệnh nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện
2. Trần Ngọc Ân. Bệnh thấp khớp học 1999 NXBYH. pp. 327-334
3. Canoso Juan J. Regional pain syndromes Diagnosis and Management American College of Rheumatology 2005
4. Wise, CM (2009), Aspiration and injection of joints in soft tissue. In: Textbook of Rheumatology, 8th Edition, Firestein, G, Budd, R, Harris, T, et al. (Eds), WB Saunders, Philadelphia 2009. p.721
5. Mark steele, Tenosynovitis. Medicine 2005 .p.p 1-14.
Hình tiêm cạnh cột sống cổ (khớp liên mấu).Nguồn: internet