Các bài viết liên quan
- HỒI SỨC HUYẾT HỌC
- GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOẠI ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU
- GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU
- XỬ TRÍ TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
- CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG Ở NGƯỜI BỆNH GIẢM BẠCH CẦU HẠT
- HỘI CHỨNG BAN XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU HUYẾT KHỐI - TAN MÁU URE TĂNG (TTP-HUS)
- HỘI CHỨNG THỰC BÀO TẾ BÀO MÁU
- CÁC RỐI LOẠN CHẢY MÁU BẨM SINH HIẾM GẶP - THIẾU HỤT CÁC YẾU TỐ ĐÔNG MÁU PHỤ THUỘC VITAMIN K (Các yếu tố II, VII, IX và X)
- CÁC RỐI LOẠN CHẢY MÁU BẨM SINH HIẾM GẶP - THIẾU HỤT YẾU TỐ XIII
- CÁC RỐI LOẠN CHẢY MÁU BẨM SINH HIẾM GẶP - THIẾU HỤT YẾU TỐ X
HEMOPHILIA MẮC PHẢI
Quyết định số: 1494/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 20/04/2015 12:00
Đại cương
Hemophilia mắc phải là tình trạng chảy máu do giảm yếu tố đông máu VIII/IX do tự kháng thể gây nên. Bệnh gặp với tỉ lệ khoảng 1-4/1 triệu người. Kháng thể kháng VIII thường có bản chất là IgG, gây hậu quả là những biểu hiện chảy máu nặng nề trên lâm sàng.
Chẩn đoán
2.1 Chẩn đoán xác định
2.1.1 Triệu chứng lâm sàng
- Gặp ở cả nam và nữ, thường ở người lớn tuổi, có các bệnh ung thư, tự miễn kèm theo, hoặc có tiền sử dùng thuốc, hoặc phụ nữ sau đẻ.
- Xuất huyết: hay gặp dưới da và mô mềm, thường rầm rộ.
- Có thể gặp chảy máu vị trí khác, chảy máu sau phẫu thuật.
- Không có tiền sử chảy máu trước đó, không có tiền sử bệnh chảy máu gia đình.
2.1.2 Xét nghiệm
a. Hemophilia A mắc phải
- APTT kéo dài;
- Yếu tố VIII < 40%;
- Kháng đông nội sinh dương tính (phụ thuộc thời gian và nhiệt độ);
- Có chất ức chế yếu tố VIII;
- PT, TT, fibrinogen, số lượng tiểu cầu bình thường.
b. Hemophilia B mắc phải
- APTT kéo dài;
- Yếu tố IX < 40%;
- Kháng đông nội sinh dương tính (không phụ thuộc thời gian và nhiệt độ);
- Có chất ức chế yếu tố IX;
- PT, TT, fibrinogen, số lượng tiểu cầu bình thường.
2.2. Chẩn đoán phân biệt
2.2.1 Với Hemophilia bẩm sinh
- Thường gặp ở nam giới, có tiền sử chảy máu bất thường tái phát nhiều lần, gia đình họ mẹ có người nam giới bị chảy máu bất thường.
- Hay chảy máu ở khớp, cơ; ít chảy máu ở mô mềm.
2.2.2 Có chất chống đông lupus
- Lâm sàng:
+ Thường có biểu hiện tắc mạch (ở người trẻ), sảy thai liên tiếp; hoặc chảy máu bất thường.
+ Thường gặp ở người bệnh có bệnh lí tự miễn kèm theo như Lupus ban đỏ hệ thống…
- Xét nghiệm: Có các kháng thể kháng phospholipid dương tính như: LA, anti- cardiolipin, anti-β2 glycoprotein…
Điều trị
3.1. Điều trị khi có chảy máu cấp
3.1.1. Khi nồng độ chất ức chế ≤ 5BU (đơn vị Bethesda)
a. Đối với chảy máu nhẹ: xuất huyết dưới da hoặc tụ máu cơ nhưng không gây ảnh hưởng đến chức năng:
- Tranexamic acid liều 25 mg/ kg cân nặng 3 - 4 lần/ ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch 10 mg/ kg cân nặng 3-4 lần/ ngày.
- Desmopressin (nếu Hemophilia A mắc phải): 0,3mcg/ kg - tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Có thể nhắc lại mỗi 8- 12 giờ. Chú ý cân bằng nước điện giải và theo dõi nồng độ natri máu nếu dùng nhắc lại.
b. Đối với chảy máu trung bình và nặng: Nâng nồng độ yếu tố VIII/IX
- Hemophilia A mắc phải:
+ Yếu tố VIII cô đặc: 20ui/kg với mỗi đơn vị Bethesda của chất ức chế + 40 ui/kg/ngày hoặc 100-200ui/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch.
+ Desmopressin: 0,3mcg/kg, tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
- Hemophilia B mắc phải:
+ Yếu tố IX cô đặc 100-200ui/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch 1-2 liều.
- Theo dõi: Nếu lâm sàng đáp ứng tốt, nồng độ yếu tố VIII/IX tăng thì liều dùng tiếp theo 30-50ui/kg 1 lần/ngày với Hemophilia B mắc phải và 2 lần/ngày với Hemophilia A mắc phải. Nếu lâm sàng không đáp ứng và nồng độ yếu tố VIII/IX không tăng thì chuyển sang dùng tác nhân thay thế khác.
3.1.2. Khi nồng độ chất ức chế > 5 BU hoặc khi không đáp ứng với yếu tố VIII/IX cô đặc
Có thể dùng phức hợp prothrombin hoạt hóa cô đặc (Activated Prothrombin Complex Concentrate - APCC) hoặc yếu tố VIIa (chỉ dùng 1 trong 2 loại chế phẩm).
+ APCC: 50-100 ui/kg/ngày nhắc lại mỗi 8-12 giờ đến khi ngừng chảy máu;
+ VIIa: 90 - 120 mcg/kg, nhắc lại mỗi 2-3 giờ đến khi ngừng chảy máu; Hoặc dùng liều duy nhất 270 mcg/kg, nếu còn chảy máu thì nhắc lại sau 4 - 6 giờ liều 90 mcg/kg.
Kết hợp với Tranexamic acid liều 15-25 mg/kg x 2-3 lần/ngày, không dùng kết hợp với APCC do nguy cơ huyết khối.
3.2. Điều trị chất ức chế
- Điều trị ức chế miễn dịch càng sớm càng tốt: Methylprednisolon 1mg/kg/ngày dùng đơn độc hoặc kết hợp với cyclophosphamid 1-2mg/kg/ngày uống trong vòng ít nhất 6 tuần. Có thể thay cyclophosphamide bằng azathioprin cho những phụ nữ trong tuổi sinh đẻ.
- Nếu sau 3-5 tuần không có tiến triển tốt thì chuyển sang điều trị.
+ Cyclosporin: 200 - 300mg/ngày dùng đơn độc hoặc kết hợp với methylprednisolone.
+ Rituximab: 375mg/m2 da/tuần x 4 tuần, kết hợp với methylprednisolone.
- IgIV liều 1g/kg/ngày x 2 ngày hoặc 0,4 g/kg/ngày x 5 ngày, dùng kết hợp với các biện pháp khác như methylprednisolone, trao đổi huyết tương khi có chảy máu đe dọa tính mạng và điều trị cầm chảy máu bằng yếu tố VIII/IX.
- Trao đổi huyết tương: kết hợp với điều trị yếu tố VIII liều cao hoặc/ và IgIV.
3.3. Điều trị các bệnh kèm theo
Vì Hemophilia mắc phải hay gặp ở có tuổi, có các bệnh lý kèm theo nên cần chú ý điều trị các bệnh kèm theo cũng như lưu ý các biến chứng do dùng thuốc như đái tháo đường, tăng huyết áp, nhiễm trùng…
3.4. Theo dõi người bệnh
- Vì tỉ lệ tái phát cao nên cần theo dõi APTT và nồng độ yếu tố VIII/IX ít nhất mỗi tháng 1 lần trong vòng 6 tháng đầu; 2-3 tháng/ lần trong vòng 12 tháng và mỗi 6 tháng trong vòng 2 năm kể từ khi đáp ứng hoàn toàn với điều trị.
- Cần kiểm tra kĩ đông cầm máu trước các thủ thuật có can thiệp hoặc phẫu thuật.
4. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng nặng, tỉ lệ tử vong 6-22%. Người bệnh nên được điều trị tại cơ sở chuyên khoa.
Tài liệu tham khảo
1. Craig M. Kessler and Ekatherine Asatiani, “Acquired inhibitor to factor VIII”, Texbook of Hemophilia, 2005, BlackWell publishing, 86-90.
2. Massimo Franchini and Giuseppe Lippi, “Acquired factor VIII inhibitors”, Blood, 2008, 112, 220-225.
3. Paul Giangrande, “Acquired Hemophilia”, 11/2012, No 38, World Federation of Hemophilia.
4. Lilian Tengborn, Jan Astermark, Jørgen Ingerslev, Anne Mäkipernaa , Geir E. Tjønnfjord , Páll T. Önundarson, 2009, Acquired Hemophilia - Nordisk guideline for diagnosis and treatment.
5. C. R. M. Hay, T. P. Baglin, P. W. Collins, F. G. H. Hill andD. M. Keeling, 2000, The diagnosis and management of factor VIII and IX inhibitor: a guideline from the UK Haemophilia centre doctor’organisation (UKHCDO), British Journal of Haematology, 2000, 111, 78-90.
6. Peter W Collins, Elizabeth Chalmers, Daniel Hart, Ian Jennings, Ri Liesner, Savita Rangarajan, Kate Talks, Michael Williams and Charles R. M. Hay, 2013, Diagnosis and management of acquired coagulation inhibitors: a guideline from UKHCDO, British Journal of Haematology, 2013, 162, 758-773.
7. Nemes, Fabio Pellegrini, Lilian Tengborn and Paul Knoebl, Francesco Baudo, Peter Collins, Angela Huth-Kühne, Hervé Lévesque, Pascual Marco, László, 2012, Management of bleeding in acquired Hemophilia A: results from the European Acquired Haemophilia (EACH2) Registry, Blood, 5 July 2012, vol 120, number 1, 39-46.