Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC

ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC

Quyết định số: 320/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 23/01/2014 12:00

Đại cương

Acid Uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của base có nitơ nhân purin
Acid Uric máu được định lượng theo phương pháp enzyme so màu
Uric Acid + 2H2O + O2 Uricase Allatoin + CO2 + H2O2
peroxidase
 

2 H2O2 + H+ + TOOSa + 4-aminophenazone 
Sản phẩm màu được đo ở bước sóng 546nm.
hợp chất màu đỏ + 4H2O


 

Chuẩn bị

1. Ngƣời thực hiện
Bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Máy móc: hệ thống máy sinh hóa
- Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.
R 1: buffer, TOOS ...
R 2: Uricase, POD, 4-AAP...
Bảo quản ở 2-80C đến khi hết hạn sử dụng, 8 tuần khi để trên máy phân tích
Các loại dung dịch hệ thống khác
- Chuẩn, nước muối sinh lý
- Control: 2 mức
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
3. Ngƣời bệnh: được giải thích trước khi thực hiện XN, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy
máu vào buổi sáng.
4. Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng,
chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có) … 
 

Các bước tiến hành

1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm
trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống
đông bằng heparin. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 5 ngày, ở - 200C được 6 tháng. Rã
đông một lần.
23
Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến
hành XN.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control
nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông
thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội
kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và
đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả. 
 

Tai biến và xử trí

Nguyên nhânSai sótXử trí
Bệnh phẩm lấy vào ống
chống đông bằng EDT
Làm giảm kết quả
khoảng 7%
Không sử dụng loại chất
chống đông này
Bệnh phẩm tăng bilirubin,
huyết tán, tăng lipid máu,
đang sử dụng thuốc
Kết quả ảnh hưởng
không rõ
 
Nồng độ > dải đo (11,9 –
1487 μmol/L)
Sai lệch kết quả. Rất ít
gặp
Pha loãng bệnh phẩm


 

Toàn văn

ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC
I. NGUYÊN LÝ
Acid Uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của base có nitơ nhân purin
Acid Uric máu được định lượng theo phương pháp enzyme so màu
Uric Acid + 2H2O + O2 Uricase Allatoin + CO2 + H2O2
peroxidase
 

2 H2O2 + H+ + TOOSa + 4-aminophenazone 
Sản phẩm màu được đo ở bước sóng 546nm.
hợp chất màu đỏ + 4H2O

II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Máy móc: hệ thống máy sinh hóa
- Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.
R 1: buffer, TOOS ...
R 2: Uricase, POD, 4-AAP...
Bảo quản ở 2-80C đến khi hết hạn sử dụng, 8 tuần khi để trên máy phân tích
Các loại dung dịch hệ thống khác
- Chuẩn, nước muối sinh lý
- Control: 2 mức
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
3. Ngƣời bệnh: được giải thích trước khi thực hiện XN, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy
máu vào buổi sáng.
4. Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng,
chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có) …
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm
trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống
đông bằng heparin. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 5 ngày, ở - 200C được 6 tháng. Rã
đông một lần.
23
Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến
hành XN.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control
nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông
thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội
kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và
đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Bình thường:
 Nam: 202 – 416 mol/l
 Nữ: 143 – 399 mol/l
- Acid uric máu tăng trong:
 Bệnh Goutte
 Suy thận
 Nhiễm độc chì, thuỷ ngân
- cid uric máu giảm trong:
 Bệnh Willson
 Cơn liệt chu kỳ
 Xanthin niệu
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
 

Nguyên nhânSai sótXử trí
Bệnh phẩm lấy vào ống
chống đông bằng EDT
Làm giảm kết quả
khoảng 7%
Không sử dụng loại chất
chống đông này
Bệnh phẩm tăng bilirubin,
huyết tán, tăng lipid máu,
đang sử dụng thuốc
Kết quả ảnh hưởng
không rõ
 
Nồng độ > dải đo (11,9 –
1487 μmol/L)
Sai lệch kết quả. Rất ít
gặp