Các bài viết liên quan
ĐỊNH LƯỢNG ANTI-TG
Quyết định số: 320/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 23/01/2013 12:00
Đại cương
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
+ Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect….
+ Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Anti-TG, chất chuẩn Anti-TG, chất kiểm tra
chất lượng Anti-TG .
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét
nghiệm. Không sử dụng các thuốc có Biotin ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng,
chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
+ Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect….
+ Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Anti-TG, chất chuẩn Anti-TG, chất kiểm tra
chất lượng Anti-TG .
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét
nghiệm. Không sử dụng các thuốc có Biotin ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng,
chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
Các bước tiến hành
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông là Na-Heparin và K2,K3-EDTA. Máu không vỡ hồng cầu. - - Sau khi lấy máu,
đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 3 ngày ở 2–8°C, 1 tháng ở -20°C.
- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 h.
57
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm nti-TG. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm nti-TG.
Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm nti-TG đạt yêu cầu không nằm ngoài
dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
Tai biến và xử trí
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL .
+ Tán huyết: Hemoglobin <1.69 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.
+ Biotin <60 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần
lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ RF <300 IU/mL
+ Nồng độ TG>2000 ng/mL có thể dẫn tới sự tăng giả nti-TG, trường hợp này kết
quả nti-TG không nên ghi nhận.
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân
kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả
không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).
Toàn văn
Anti-TG là kháng thể kháng TG. Xét nghiệm nti-TG thường được chỉ định
trong một số bệnh về tuyến giáp như: viêm tuyến giáp Hasimoto, ung thư giáp,
Basedow.
Anti-TG được đinh lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công
nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang.
Đầu tiên: Anti-TG trong mẫu thử được ủ với TG đánh dấu biotin ( pha rắn) và kháng
thể của mẫu bệnh phẩm gắn kết với kháng nguyên.
Sau khi thêm kháng thể kháng TG đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang)
và các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch tạo thành trở nên gắn kết với pha
rắn thông qua sự tương tác của biotin và streptavidin. Như vậy, nồng độ nti-TG
trong mẫu thử càng cao thì phức hợp này càng thấp và do vậy tín hiệu ánh sáng phát
ra tỷ lệ nghịch với nồng độ anti-TG có trong mẫu thử.