Các bài viết liên quan
ĐỊNH LƯỢNG D-DIMER
Quyết định số: Quyết định số 320/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 23/01/2014 12:00
Đại cương
D. Dimer là sản phẩm thoái giáng của Fibrin. D- Dimer là bằng chứng cho sự
hiện diện của fibrin trong tuần hoàn. Có thể giúp chuẩn đoán bệnh lý huyết khối tính
mạch đã được hình thành khi người bệnh có tình trạng tăng đông máu và rải rác trong
lòng mạch.
Định lượng theo phương pháp miễn dịch đo độ đục, được tăng cường các hạt
latex. Các hạt latex với kích thước đồng đều được phủ bởi các kháng thể đơn dòng Ddimer đồng vị. Phức hợp kháng nguyên-kháng thể được tạo thành khi cho thêm mẫu
bệnh phẩm (huyết thanh, huyết tương) có chứa D-dimer. Sự thay đổi mật độ hấp thụ
theo thời gian phụ thuộc vào nồng độ của D-dimer đồng vị có trong mẫu cần phân
tích.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện: 01 cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh và 01 kỹ thuật viên.
2. Phương tiện, hóa chất
2.1 Phương tiện
- Các máy có thể phân tích: modular analytics e170, cobas 6000, cobas 8000, AU 640,
680, 2700, 5800 và một số máy khác.
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh để bảo quản hóa chất và bảo quản QC, mẫu bệnh phẩm
- Pipet các loại, ống sample cup
- Ống nghiệm, đầu côn xanh và vàng
- Giá đựng ống nghiệm
2.2.Hóa chất
- Thuốc thứ 1 (R1) Buffer, pH 8.2
- Thuốc thứ 1(R2) Các vi hạt Latex được bao phủ bởi kháng thể kháng D-dimer
người: 0.15%
Thuốc thử R1 và 2 có thể ổn định đến thời hạn ghi trên hộp thuốc thử khi bảo quản ở
nhiệt độ 2-8oC. Khi mở nắp có thể ổn định trên khay lạnh đựng hóa chất trong thời
hạn 28 ngày (không tắt máy)
- Dung dịch chuẩn: dựng đường chuẩn theo 6 điểm với các nồng độ do nhà sản xuát
cung cấp.
157
- QC: 2 mức: low và high
2.3. Các dụng cụ tiêu hao khác
- Ống nghiệm
- Găng tay
- Bông , cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lây máu
3. Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh mục đích của xét nghiệm
Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo y lệnh của bác sỹ lâm sàng trên phiếu xét nghiệm
Các bước tiến hành
1. Lấy bệnh phẩm
Phân tích trên mẫu máu, có thể dùng chất chống đông thích hợp là Natri citrat
Tính ổn định của mẫu ổn định 8h/nhiệt độ 15-25 oC; 4 ngày/nhệt độ 4-8 oC; 6
tháng/nhiệt độ -20oC
Mẫu chỉ được đông 1 lần, Khi vẫn đục cần phải ly tâm trước khi phân tích
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị máy phân tích
Dựng đường chuẩn: theo 6 nồng độ
Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu
2.2. Phân tích mẫu
Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2giờ
Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm
Đánh số (hoặc ID của người bệnh); chọn test và máy sẽ tự động phân tích
Tai biến và xử trí
- Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả khi: Nồng độ bilirubin > 20mg/dL;
Hemoglobin > 500 mg/dL; Triglycerid > 1500mg/dL; Yếu tố dạng thấp > 100 IU/mL.
- Xử trí: Chú ý khi lấy máu tránh vỡ hồng cầu, các mẫu ớ hồng cầu nên loại và lấy
mẫu máu khác. Mẫu sau khi ly tâm nên phân tích trong vòng 2giờ.