Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐỊNH LƯỢNG FATTY ACID BIDING PROTEIN (H-FABP)

ĐỊNH LƯỢNG FATTY ACID BIDING PROTEIN (H-FABP)

Quyết định số: 320/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 23/01/2014 12:00

Đại cương

Kỹ thuật định lượng H-F BP dựa trên nguyên tắc phản ứng miễn dịch gắn
Enzym (ELIS ). Kỹ thuật sử dụng kháng thể nguồn gốc thỏ tinh chế ái lực kháng với
H-F BP cố định vào pha rắn (giếng) và một kháng thể thứ 2 kháng với H-FABP có
gắn với enzym peroxidase. H-FABP trong mẫu phản ứng trực tiếp với các kháng thể 1
và 2 kết quả hình thành kiểu phức hợp sandwich với 3 thành phần mà phân tử HF BP ở giữa. Sau khi ủ dung dịch sẽ có màu xanh do peroxidase xúc tác phân giải
TMB. Phản ứng đựơc dừng lại khi thêm dung dịch dừng phản ứng và hỗn hợp sẽ
chuyển màu xanh sang vàng và được đo ở 450 nm. Nồng độ H-F BP tỷ lệ thuận với
đậm độ màu đo được. 
 

Chuẩn bị

1. Người thực hiện: 01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành
Hóa sinh.
2. Phương tiện, hóa chất
2.1 . Phương tiện
- Pipet thể tích 50, 100, 150, và 300 ul
- Đầu pipet dùng 1 lần.
- Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDT hoặc
không chống đông.
- Máy lắc
- Máy đọc màu giếng ELIS với kính lọc 450 nm, OD >2.0
2.2Hoá chất 

+ Giếng (đĩa) chứa kháng thể thỏ kháng H-F BP. (đĩa chứa 96 giếng trong túi
nắp kéo, có chất hút ẩm). Lưu trữ 2 – 8oC
+ Dung dịch kháng thể gắn enzym

+ Dung dịch chất nồng độ chuẩn (250 ul), 1000 ng/ml H-FABP thỏ (bảo quản ở -20oC).

+ Dung dịch pha loãng

+ Đệm rửa

+ Thuốc thử TMB (One-Step).

+ Dung dịch dừng phản ứng (1N HCl).

2.3 Bệnh phẩm

+ Huyết thanh.

+ Huyết tương (chống đông bằng Li-Heparin, EDTA)

3. Người bệnh: Đã được tư vấn xét xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.

4. Phiếu xét nghiệm: Được chỉ định xét nghiệm định lượng định lượngH-FABP


 

 


 

 


 

Các bước tiến hành

1. Mẫu huyết thanh hoặc huyết tương không cần xử lý trước. Trường hợp cần thiết
thì pha loãng mẫu.
2. Tất cả các thuốc thử phải đạt nhiệt độ phòng trước khi xử dụng. Mẫu bệnh, mẫu
chứng, mẫu chuẩn phải được xét nghiệm 2 lần.
3. Chuẩn bị mẫu chuẩn
- Làm tan đông chuẩn H-F BP nồng độ 1000 ng/ml.
- Đánh dấu 7 ồng nghiệm với các nồng độ 100; 50; 25; 12,5; 6,25; 3,125; 1,56; và 0
ng/ml.
- Lấy 540 µl của dung dịch hòa loãng vào ống đánh dấu 100ng/ml và 300 µl vào các
ống còn lại
- Lấy 60µ l dung dịch chuẩn 1000 ng/ml H-F BP vào ống đánh dấu 100 ng/ml và
lắc. Đây là dung dịch chuẩn nồng độ H-FABP 100 ng/ml.
- Chuẩn bị mẫu chuẩn H-F BP nồng độ 50 ng/ml bằng cách trộn 300 µl dung dịch
hòa loãng với 300 µl dung dịch chuẩn H-F BP 100 ng/ml. tương tự làm với các mẫu
chuẩn H-F BP 25; 12,5; 6,25; 3,125; 1,56 ng/ml. Để dung dịch chuẩn H-FABP 1000
ng/ml bảo quản ở -200C.
4. Các bước phân tích
1. Đặt các bản giếng vào bộ phận cố định
2.Hút 100 µl các dung dịch chuẩn và mẫu thử vào các giếng
3.Cho vào mỗi giếng 100 µl dung dịch kháng thể gắn enzym (Enzyme Conjugate)
171
4.Ủ ở nhiệt độ phòng (180C – 250C) trong 60 phút với máy lắc nhẹ 100 rpm
5.Loại bỏ dung dịch trong các giếng bằng cách lắc nhẹ bản giếng vào chỗ bồn
chứa chất thải sinh học hoặc bằng máy rửa
6.Rửa các giếng 5 lần bằng đệm rửa mỗi lần 400 µl
7.Úp ngược bản giếng vào giấy thấm để loại hết nước rửa
8.Cho 100 µl dung dịch TMB vào các giếng. lắc 10 giây
9.Ủ trong tối, nhiệt độ phòng 20 phút
10.Dừng phản ứng bằng cách thêm 100 µl dung dịch dừng vào mỗi giếng
11.Lắc 30 giây. Đảm bảo tất cả dung dịch màu xanh đã chuyển thành màu vàng
ngay.
12. Đo mật độ quang ở bước sóng 450 nm với máy đọc bản giếng trong vòng 15
phút. Khi mật độ quang quá giới hạn đo có thể đo thay thế ở bước sóng 405 nm.
5. Tính kết quả.
- Tính kết quả trung bình cho mỗi mẫu chuẩn và mẫu thử
- Vẽ đường chuẩn dựa vào mật độ quang đo được và nồng độ chuẩn
- Dựa vào đường chuẩn tính ra nồng độ H-F BP mẫu thử dựa trên mật độ quang
đo được.
- Mật độ quang tham khảo
 

H-FABP (ng/ml)Absorbance (450nm)
1001,273
500,856
250,579
12,50,378
6,250,278
3,1250,216
1,560,196


 

Tai biến và xử trí

- Như các kỹ thuật ELIS đòi hỏi người làm có kinh nghiệm và độ lặp lại cao
- Quá trình rửa có ý nghĩa quan trọng nếu rửa không đầy đủ và không kỹ dẫn đến
kết quả sai và mật độ quang tăng giả tạo.