Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐIỆN DI LDL/HDL - CHOLESTEROL

ĐIỆN DI LDL/HDL - CHOLESTEROL

Quyết định số: 320/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 23/01/2014 12:00

Đại cương

Điện di trên gel agarose để tách các thành phần LDL, VLDL, HDL cũng như
chylomicron dựa trên độ tích điện và khối lượng phân tử của các thành phần. Các
thành phần được phát hiện bằng phản ứng enzym so màu sau đây:
Cholesterol esterase
Cholesterol ester + H2O cholesterol tự do + acid béo
Cholesterol dehydrogenase
Choleterol tự do + N D cholesterone + N DH + H+
N DH + PMS PMS khử + N D
PMS khử + NBT PMS + NBT khử 
 

Chuẩn bị

1. Người thực hiện
Bác sĩ, Cử nhân, hoặc kỹ thuật viên được tập huấn sử dụng máy
2. Phương tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện: Máy Hydrasys của hãng Sebia Pháp
2.2. Hóa chất: Được cung cấp bởi hãng đặt máy, gồm
+ garose gel: Gel có chứa agarose 0,65g/dL; kiềm đệm pH 8,9±0,1. Lưu trữ
các gel theo chiều ngang trong bì ở nhiệt độ phòng (15-300C) hoặc lạnh (2 -80C), ổn
định cho đến ngày hết hạn ghi trên gói kit. Tránh lưu trữ gần cửa sổ hoặc một nguồn
nhiệt.
Loại bỏ khi:
Dạng tinh thể hoặc dạng tủa trên bề mặt gel hoặc kết cấu gel trở nên rất mềm.
Sự phát triển của vi khuẩn hay nấm mốc
Số lượng bất thường của chất lỏng ở mặt trong hộp gel
+ Dung dịch đệm: chứa natri acid 0,3% khi tiếp xúc với da, hãy rửa ngay với
thật nhiều nước. Lưu trữ các dải đệm theo chiều ngang trong bao bì bảo vệ ban đầu,
trong tủ lạnh (2- 80C). Chúng ổn định cho đến ngày hết hạn ghi trên gói kit hoặc đệm
nhãn gói dải. Vứt bỏ đệm dải nếu gói được mở ra và các dải khô.
303
+ Dung môi hòa tan cơ chất: gồm NaCl. Lưu trữ dung môi hòa tan cơ chất ở
nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh, ổn định đến ngày hết hạn ghi trên gói bộ hoặc bề
mặt lọ. Loại bỏ dung môi nếu trở nên đục do nhiễm khuẩn.
+ Chromogen: gồm NitroBlue Tetrazolium và Phenazine Methosulfate. Lưu trữ
chromogen ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh, ổn định đến ngày hết hạn ghi trên gói
kit. Loại bỏ nếu nó trở nên đục do nhiễm khuẩn.
+ Enzym:Mỗi lọ enzym chứa Cholesterol Esterase, Cholesterol Dehydrogenase,
Nicotinamide denine Dinucleotide. Enzym lưu trữ trong tủ lạnh (2 – 8oC). Chúng
được ổn định đến ngày hết hạn ghi trên gói kit.
HYDRAGEL LDL / HDL Chol
- pplicator: dùng 1 lần, lưu trữ ở nơi khô ráo, ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ
lạnh.
- Giấy lọc mỏng: dùng một lần, để thấm độ ẩm quá mức khỏi bề mặt gel trước
khi thực hiện mẫu. Lưu trữ các giấy tờ lọc mỏng ở nơi khô ráo, ở nhiệt độ phòng hoặc
trong tủ lạnh.
- Giấy lọc dày: dùng một lần, để thấm dung dịch thừa ra khỏi bề mặt gel trước
khi rửa. Lưu trữ ở nơi khô ráo ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh.
3. Ngƣời bệnh
Gồm những người bệnh khám và điều trị tại bệnh viện được các bác sĩ lâm sàng
chỉ định.
4. Phiếu xét nghiệm
Theo mẫu quy định của bệnh viện và Bộ Y tế
Cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán, ghi rõ chỉ
định xét nghiệm, thời gian lấy mẫu, loại mẫu… 
 

Các bước tiến hành

1. Lấy bệnh phẩm
Dùng Huyết thanh, lấy mẫu ở những người bệnh nhịn ăn ít nhất 12 giờ. Bảo
quản mẫu 2-80C, thực hiện càng sớm càng tốt sau khi thu thập và < 3 ngày. Không
làm đông lạnh các mẫu. Không sử dụng các mẫu được thu thập trên ống heparin.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Bật máy HYDR SYS
- Nhỏ 10µl mẫu trong từng giếng, nhỏ mẫu trong vòng 2 phút.
- Đặt applicator vào buồng hút ẩm
- Mẫu khuyếch tán vào những răng của applicator trong 5 phút.
304
- Chọn chương trình chạy điện di trên màn hình của máy
- Mở dải đệm từ gói bảo quản, mở tấm gel agarose.
- Dùng giấy lọc mỏng để hấp thụ lượng dư thừa của dung dịch bảo quản. Lấy giấy ra
ngay lập tức.
- Nhỏ 120µl nước cất, đặt tấm gel, kết thúc ở viền dưới cùng của khung, chú ý
không có bọt khí bị mắc kẹt, nước được lan truyền bên dưới toàn bộ tấm gel và gel
được xếp với khung in.
 

-Đặt điện cực vào giá đỡ ở vị trí số 3
Đóng nắp module và nhấn "ST RT" trên màn hình máy.

Sau đó là quá trình sấy khô, rửa, nhuộm, scan và phân tích kết quả.
Trong mỗi lần thực hiện kỹ thuật nên thực hiện kèm1 mẫu Control. 
 

Tai biến và xử trí

- Không sử dụng các mẫu được thu thập trên ống heparin, hoặc đã được đông lạnh
- Ngày nay định lượng LDL-C và HDL-C trực tiếp trên máy sinh hóa tự động cho
kết quả nhanh và chính xác hơn điện di, tuy nhiên thành phần VLDL không định
lượng được nên có thể áp dụng phương pháp điện di này để tính giá trị VLDL
tương đối, giúp cho các bác sĩ lâm sàng