Các bài viết liên quan
ĐỊNH LƯỢNG PAPP-A
Quyết định số: 320/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 23/01/2014 12:00
Đại cương
Nồng độ P PP- được xác định dựa trên phép phân tích miễn dịch hóa phát
quang đánh dấu enzym (Enzyme-labeled chemiluminescent immunoassay).
Sau 30 phút ủ, phức hợp Sandwich được tạo thành, trong đó mẫu thử của người
bệnh đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa kháng thể kháng P PP- gắn với hạt
bead và kháng thể kháng P PP- lien kết với enzyme LP. LP thủy phân cơ chất phát
quang tín hiệu. Tín hiệu thu được tỷ lệ thuận với lượng P PP- trong mẫu thử.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện: Bác sỹ, cử nhân được đào tạo sử dụng máy Immulite 2000
2. Phương tiện, hóa chất
2.1.1. Phương tiện: Hệ thống máy phân tích Immulite 2000 của hãng SIEMENS
2.1.2. Hóa chất:
- Pha rắn: Hộp chứa hạt bead P PP-A
+ Chứa 200 hạt bead được phủ kháng thể đơn dòng kháng P PP- từ chuột
+ Bảo quản ổn định ở 2 – 8oC đến ngày hết hạn
- Pha lỏng: Hộp chứa thuốc thử P PP-A
+ Chứa 11,5 mL enzym LP (từ ruột bê) liên hợp với kháng thể đơn dòng
kháng PAPP- từ chuột, trong dung dịch đệm.
+ Bảo quản ổn định ở 2 – 8oC đến ngày hết hạn
- Các dung dịch hiệu chuẩn ( djustor) P PP-A:
+ 2 lọ chứa P PP- (mức thấp và mức cao) trong huyết thanh đông khô không
có nguồn gốc từ người. Hoàn nguyên chất đông khô trong mỗi lọ với 2 mL
nước cất hoặc nước đã khử ion, đảo trộn nhẹ nhàng để chất đông khô tan hoàn
toàn.
+ Bảo quản ổn định ở 2 – 8oC trong 30 ngày sau khi pha, 3 tháng ở -20oC.
- Các thành phần không được cung cấp kèm theo Kit:
+ Dung dịch pha loãng mẫu: Multi-Diluent 2
+ Cơ chất hóa phát quang (Chemiluminescent Substrate): là một ester
phosphate của adamantyl dioxetane, bị thủy phân dưới xúc tác của enzym
LP tạo thành một dạng trung gian không ổn định. Chất trung gian này
nhanh chóng bị phá vỡ liên kết để chuyển thành dạng ổn định, đồng thời
phát xạ ánh sáng.
+ Dung dịch rửa các kim hút (Probe wash)
+ Dung dịch vệ sinh các kim hút (Probe Cleaning Kit)
+ Tube phản ứng, Tube mẫu
+ Dung dịch kiểm tra chất lượng (Control): 2 mức
* Lưu ý:
+ Chỉ sử dụng để chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
+ Thuốc thử được loại bỏ theo quy định
+ Chất bảo quản Natri azide (dưới 0,1 g/dL). Khi xử lý phải dùng một lượng
nước lớn để rửa, tránh sự ăn mòn đường ống.
+ Cơ chất hoá phát quang: tránh nhiễm bẩn, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng
mặt trời.
+ Nước: sử dụng nước cất hoặc nước đã khử ion.
3. Ngƣời bệnh: Thai phụ tham gia sàng lọc trước sinh ở quý I của thai kỳ (tuần thai từ
11 đến 14 tuần).
4. Phiếu xét nghiệm: theo mẫu quy định của Bệnh viện và của Bộ Y tế
Các bước tiến hành
1. Bệnh phẩm
- Mẫu phân tích: Huyết thanh hoặc huyết tương có chất chống đông heparin. Không
sử dụng huyết tương có chất chống đông EDT .
- Xử lý mẫu:
+ Đảm bảo cục máu đông co lại hoàn toàn trước khi ly tâm mẫu để tách huyết
thanh, tránh nhiễu kết quả do sự có mặt của fibrin.
+ Khi sử dụng máu bị vỡ hồng cầu, việc đánh giá kết quả cần thận trọng.
+ Sử dụng máy siêu ly tâm để làm trong những mẫu có Lipid cao.
- Thể tích mẫu cần thiết: 10 µl huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bảo quản: 24 giờ ở 2 – 8oC, 2 tháng ở -20oC.
- Pha loãng mẫu: pha loãng mẫu trước khi phân tích nếu nghi ngờ mẫu có nồng độ
PAPP- cao hơn ngưỡng đo của máy
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Quy trình phân tích
- Để có kết quả tối ưu, cần tuân thủ các bước của quy trình bảo trì theo sách hướng
dẫn IMMULITE 2000. Bao gồm: chuẩn bị, cài đặt, hòa loãng, hiệu chỉnh đường
chuẩn ( djustment), chạy kiểm tra chất lượng và phân tích.
- Chu kỳ hiệu chỉnh lại đường chuẩn ( djustment) được khuyến cáo là 4 tuần, hoặc khi
chạy kiểm tra chất lượng không đạt, hoặc khi thay Lot hóa chất mới.
- Chạy kiểm tra chất lượng ít nhất là 2 mức (thấp và cao)
2.2. Chu kỳ ủ: 1 x 30 phút
2.3. Thời gian có kết quả đầu tiên: 35 phút