Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐỊNH LƯỢNG PSA TOÀN PHẦN

ĐỊNH LƯỢNG PSA TOÀN PHẦN

Quyết định số: 320/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 23/01/2014 12:00

Đại cương

PSA là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 30.000 dalton. PSA
được tiết bởi các tế bào biểu mô của tuyến tiền liệt. Xét nghiệm PS toàn phần
thường được chỉ định trong ung thư tiền liệt tuyến
PS toàn phần được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử
dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. PSA có trong mẫu thử đóng
vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể
đơn dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn
dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo
thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng
độ Ferritin có trong mẫu thử.
Để định lượng PS toàn phần, đệm phosphat pH=6.0 và hai loại kháng thể
kháng PS được sử dụng. Khác với định lượng PS tự do, chỉ sử dụng một loại
kháng thể kháng PS và đệm phosphat pH=7.4. 
 

Chuẩn bị

1. Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phương tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect…
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm PSA, chất chuẩn PSA, chất kiểm tra chất lượng PSA.
3. Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm. 
 

Các bước tiến hành

1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông là Li-Heparin và K3-EDTA và Sodium Citrat. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 5 ngày ở 2–8°C, 6 tháng ở -20°C.
- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 h.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm PS . Máy đã được chuẩn với xét nghiệm PS . Kết quả
kiểm tra chất lượng với xét nghiệm PS đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép
và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh. 
 

Tai biến và xử trí

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL hay 1112 µmol/L.
+ Tán huyết: Hemoglobin <1.4 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.
+ Biotin <60 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5
mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ
cao) khi nồng độ tPS tới 17 000 ng/mL.
+ RF <1500 IU/mL
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).