Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐỊNH LƯỢNG SẮT

ĐỊNH LƯỢNG SẮT

Quyết định số: 320/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 23/01/2014 12:00

Đại cương

Định lượng Sắt (Fe) trong mẫu máu của người bệnh theo phương pháp đo màu theo
phản ứng.
pH<2
 

Transferrin-Fe-complex 
ascorbate
=> apotransferrin + Fe3+

Fe3+ => Fe2+
FerroZine + Fe2+ => colored complex
Trong huyết thanh, sắt kết hợp với protein. Trong môi trường acid liên kết FeTransferin bị phá vỡ. Sau đó sắt tạo phức hợp màu với Ferrozine. Đậm độ mầu sắc tỷ
lệ thuận với nồng độ sắt trong bệnh phẩm, được đo ở bước sóng 570nm. 
 

Chuẩn bị

1.Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2.Phương tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas C501, U 640….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Fe, chất chuẩn Fe, chất kiểm tra chất lượng Fe.
3.Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm 
 

Các bước tiến hành

1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông là Heparin; không được sử dụng chất chống đông EDTA, Oxalat, Citrat. Máu
không vỡ hồng cầu. Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2–8°C, 7 ngày ở 15 - 25°C, 3 tuần ở
2 -8°C, vài năm ở -15°C đến -25°C .
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm phút tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm Fe. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Fe. Kết quả kiểm
tra chất lượng với xét nghiệm Fe đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không
vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh. 
 

Tai biến và xử trí

- Sử dụng sai mẫu bệnh phẩm: sử dụng huyết tương chống đông bằng EDT , Oxalat,
Citrat. Khắc phục: Cần huấn luyện cán bộ nắm rõ yêu cầu khi lấy bệnh phẩm và cán
bộ nhận bệnh phẩm biết rõ những bệnh phẩm không đạt yêu cầu.
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.
+ Tán huyết: Hemoglobin < 80 mg/dL.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride <1000 mg/dL .
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả)