Các bài viết liên quan
- PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG BẸN
- PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG NÁCH
- PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG CỔ
- CHỌC HÚT KIM NHỎ CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HẠCH NGOẠI VI
- SINH THIẾT HẠCH CỔ
- PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU CÁC KHỚP NGOẠI BIÊN
- PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU DO LAO THÀNH NGỰC
- PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU DO LAO HẠCH CỔ
- PHẪU THUẬT BÓC TÁCH CẮT BỎ HẠCH LAO TO VÙNG BẸN
- PHẪU THUẬT BÓC TÁCH CẮT BỎ HẠCH LAO TO VÙNG NÁCH
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH LAO CỘT SỐNG CỔ CÓ GHÉP XƯƠNG TỰ THÂN
Quyết định số: 1918/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 04/06/2012 12:00
Đại cương
Là kỹ thuật vào cột sống cổ bằng đường mổ phía trước để nạo vét tổn thương lao, chỉnh hình cột sống có ghép xương tự thân của người bệnh.
Về mặt kỹ thuật, đây là một thì của phẫu thuật ghép xương và đặt nẹp vít cột sống, điểm khác nhau là chỉ định nẹp vít khi có tổn thương xương nhiều và có mất vững cột sống; mặt khác chỉ định nẹp vít ở cột sống cổ cần được làm ở nơi có đầy đủ trang thiết bị phẫu thuật chỉnh hình, máy C-arm. Phẫu thuật cần kết hợp với điều trị nội khoa bằng thuốc chống lao đầy đủ, đúng quy định.
Chỉ định điều trị
Tổn thương lao cột sống cổ có hủy xương ít, cột sống cổ còn vững.
Chống chỉ định
Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, thân nhiệt, mạch nguy cấp, rối loạn chức năng đông chảy máu, có các bệnh mạn tính kèm theo như suy tim, suy gan, suy thận.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật giải ép tủy trong lao cột sống, cách ghép xương và xử lý tai biến trong, sau phẫu thuật.
- Bác sĩ gây mê: gây mê nội khí quản, theo dõi chặt chẽ tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống, C-arm, khoan mài, kính vi phẫu rất hữu ích cho phẫu thuật viên.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật nhất là có thể liệt tủy.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ ép tủy, tiên lượng hồi phục sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống thường quy thẳng nghiêng, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ cột sống cổ rất cần thiết cho đánh giá tổn thương xương, tủy và phần mềm quanh tủy.
- Xquang phổi thường quy xem có lao phổi phối hợp hay không.
- Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
Các bước tiến hành
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, có một gối chèn dưới hai vai, mặt quay về phía đối diện với bên cổ dự định phẫu thuật và ưỡn nhẹ cột sống để cơ ức - đòn - chũm căng hơn.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da 6-8cm theo nếp lằn cổ, đi qua lớp cân cổ nông, tách và kéo nhẹ cơ ức - đòn - chũm ra phía ngoài.
- Đi qua lớp cân giữa cơ ức và các cơ móng.
- Đi vào khoang giữa bên ngoài là trục mạch máu và bên trong là trục hô hấp - tiêu hóa.
- Kéo nhẹ bó cảnh ra phía ngoài cùng với cơ ức - đòn - chũm.
- Gặp tĩnh mạch giáp trạng giữa, có thể thắt và cắt bỏ tĩnh mạch này.
- Bộc lộ vào mặt trước bên cột sống, chỉ còn một lớp cơ mỏng che phủ (cơ dài cổ), tách qua cơ này, bộc lộ thân đốt sống bị tổn thương.
Lấy hết tổn thương lao, đĩa đệm bị hủy, nạo thân đốt sống bằng thìa nạo đến tổ chức xương lành, cố gắng bảo tồn dây chằng đốt sống chung trước, sửa sang phần hốc xương được lấy đi một cách khéo léo sao cho khi đặt miếng xương ghép được thuận lợi và chắc chắn.
- Làm sạch ổ nhiều lần bằng nước ô xy già và nước muối sinh lý.
- Ghép xương: xương ghép được lấy từ mào chậu, gọt rũa cho vừa kích thước của phần xương bị mất, trám vào một cách kỹ thuật sao cho mặt ghép tiếp xúc tốt với xương lành trên và dưới, nên để phía ba vỏ xương ra phía sau.
- Khâu đính phần cơ dài cổ phủ lên thân đốt sống vừa được trám xương.
- Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.
- Đặt một dẫn lưu tránh máu tụ, rút sau 1 ngày.
- Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.
- Bất động cột sống cổ với nẹp nhựa ngoài cổ (collier) từ 6 đến 8 tuần.
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở,
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội nhiễm 7-10 ngày.
- Xoa bóp và vận động thụ động.
- Lưu ý: dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật,