Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO THÀNH NGỰC

PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO THÀNH NGỰC

Quyết định số: 1918/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/06/2012 12:00

Đại cương

Lao thành ngực có thể gặp cùng hoặc sau lao màng phổi hoặc sau lao phổi, lao xương sườn, biểu hiện thường là một khối sưng ở thành ngực, phát hiện chủ yếu bằng sinh thiết kim nhỏ hoặc mổ sinh thiết làm mô bệnh; Xquang và siêu âm, đặc biệt là chụp cộng hưởng từ, sẽ giúp phát hiện rõ tổn thương có liên quan đến lao xương sườn hay khối dịch hoặc mủ màng phổi kề cận. Ngoài việc điều trị bằng thuốc chống lao đầy đủ, nhiều trường hợp vẫn phải mổ để nạo viêm mới làm sạch được tổn thương lao.

Chỉ định điều trị

Tổn thương lao thành ngực không giảm sau điều trị nội khoa, để lại khối sưng nhức hoặc rò mủ.

Chống chỉ định

Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu hoặc có bệnh mạn tính kèm theo như suy tim, suy gan, thận.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện

- Phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật chuyên khoa, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.

- Gây mê viên: gây mê có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.

2. Dụng cụ

Bộ dụng cụ phẫu thuật chung.

3. Người bệnh

- Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.

4. Hồ sơ bệnh án

- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.

- Ghi nhận xét trước phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.

- Các xét nghiệm về máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.

- Xquang ngực thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính ngực.

- Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.

Các bước tiến hành

1. Tư thế

Người bệnh nằm ngửa hoặc nghiêng tùy vị trí nơi tổn thương để bộc lộ vùng mổ được rõ ràng nhất.

2. Vô cảm

Gây mê tĩnh mạch

3. Kỹ thuật

- Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.

- Đường rạch: rạch da 3-4cm chính giữa khối sưng.

- Bộc lộ rõ ổ tổn thương.

- Dùng kẹp phẫu tích Kocher tách, thăm dò xem tổn thương có liên quan đến màng phổi (dày màng phổi, mủ khu trú màng phổi) hay không, dùng thìa nạo nhẹ nhàng nạo vét tổn thương, tránh làm thủng màng phổi không cần thiết; nếu là lao xương sườn gây viêm, áp xe, có vụn xương chết thì có thể cắt bỏ đoạn xương; khi cắt đoạn xương sườn hoặc gặm bỏ xương viêm bằng kìm, cần lấy hết các mảnh xương nhọn sắc có thể gây đau hoặc thủng màng phổi.

- Hút hết mủ và tổ chức viêm lao, bã đậu, nạo sạch lòng ổ, lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm máu kỹ vùng mổ.

- Lấy tổ chức tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.

- Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.

- Đặt một ống dẫn lưu, khâu phục hồi vùng mổ.

- Nếu ổ tổn thương nhỏ có thể đặt một bấc gạc dẫn lưu, khâu 1 đến 2 mũi chỉ phục hồi vùng mổ, thay băng hàng ngày.

Tai biến và xử trí

1. Theo dõi

- Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.

- Có tràn khí màng phổi không?

2. Xử lý

Thường không có diễn biến gì đặc biệt.

+ Kháng sinh chống bội nhiễm 3-5 ngày.

- Nếu có tràn khí màng phổi thì đặt một catheter dẫn lưu.

- Lưu ý: dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.