Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP HÁNG

PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP HÁNG

Quyết định số: 1918/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/06/2012 12:00

Đại cương

Khớp háng là một khớp lớn, chịu lực tỳ đè nhiều, khi bị tổn thương lao khớp háng, người bệnh đau và hạn chế vận động khớp, đi lại khó khăn; kiểm tra bằng Xquang, có thể chỉ thấy hẹp khe khớp hoặc diện khớp nham nhở; có thể thấy hình ảnh mảnh xương chết, áp xe, có những khối áp xe lớn lan xuống bẹn, đùi, mông, đôi khi lan cả đến vùng hố chậu cùng bên.

Để không bỏ sót tổn thương, cần có chụp cộng hưởng từ hoặc khám xét kỹ lưỡng của siêu âm.

Phẫu thuật áp dụng cho các trường hợp có mủ khớp, chưa có hủy xương khớp nghiêm trọng và chưa có biến dạng khớp đến mức phải đặt lại tư thế khớp.

Chỉ định điều trị

Tổn thương lao khớp háng có áp xe, cần được dẫn lưu, nạo viêm, phối hợp với điều trị nội khoa, sớm loại bỏ ổ lao, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.

Chống chỉ định

Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện

- Phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.

- Gây mê viên: gây mê có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.

2. Dụng cụ

Bộ dụng cụ phẫu thuật chung.

3. Người bệnh

Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.

4. Hồ sơ bệnh án

- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.

- Ghi nhận xét trước phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương khớp.

- Các xét nghiệm (về máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.

- Xquang khớp háng hai bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp háng.

- Xquang phổi thường quy tìm tổn thương lao phối hợp.

- Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.

Các bước tiến hành

1. Tư thế

Có thể mở vào khớp háng bằng hai đường trước hoặc bên tùy thuộc tổn thương:

+ Người bệnh nằm nghiêng nếu áp xe, xương chết ở trong khớp và lan ra vùng mông.

+ Người bệnh nằm ngửa nếu áp xe, xương chết ở trong khớp và lan xuống bẹn đùi hoặc hố chậu.

2. Vô cảm

- Thường là gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng.

- Có thể gây mê nội khí quản kèm giãn cơ khi phẫu thuật cần kéo nắn hoặc bó bột chỉnh hình khớp.

3. Kỹ thuật

(Mô tả đường mổ bên, người bệnh nằm nghiêng).

- Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.

- Đường rạch: rạch da 10cm dọc ngoài sát sau mấu chuyển lớn ra sau hướng về phía gai chậu sau trên.

- Lần lượt rạch và tách cân đùi, kéo cơ rộng ngoài, kéo các cơ dạng lên trên, rạch bao khớp, tìm ổ áp xe nạo sạch.

- Nếu ổ áp xe tự bóc tách và lan ra vùng phụ cận thì phẫu thuật đơn giản, chỉ cần mở rộng ổ áp xe rồi dùng ngón tay hay thìa nạo có thể kiểm tra vào ổ khớp, nạo sạch tổn thương, bơm rửa.

- Lấy tổ chức tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

- Đặt hai ống dẫn lưu vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.

- Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.

- Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.

- Bó bột chậu - lưng - chân nếu cần.

Tai biến và xử trí

1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi)

- Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.

- Chảy máu vùng mổ.

- Bội nhiễm viêm phổi, viêm đường tiết niệu.

2. Xử lý

- Nếu chảy máu: mở vết mổ cầm máu.

- Kháng sinh chống bội nhiễm 5-7 ngày.

- Thuốc giảm đau.

- Chống suy kiệt, tăng cường dinh dưỡng và sức đề kháng.

- Xoa bóp vận động thụ động.

- Lưu ý: dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.