Các bài viết liên quan
- PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG BẸN
- PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG NÁCH
- PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG CỔ
- CHỌC HÚT KIM NHỎ CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HẠCH NGOẠI VI
- SINH THIẾT HẠCH CỔ
- PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU CÁC KHỚP NGOẠI BIÊN
- PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU DO LAO THÀNH NGỰC
- PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU DO LAO HẠCH CỔ
- PHẪU THUẬT BÓC TÁCH CẮT BỎ HẠCH LAO TO VÙNG BẸN
- PHẪU THUẬT BÓC TÁCH CẮT BỎ HẠCH LAO TO VÙNG NÁCH
PHẪU THUẬT DẪN LƯU ÁP XE LẠNH HỐ CHẬU DO LAO
Quyết định số: 1918/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 04/06/2012 12:00
Đại cương
Tổn thương lao cột sống vùng lưng - thắt lưng thường có áp xe lạnh cơ đái chậu ít hoặc nhiều; không ít trường hợp người bệnh có những khối áp xe rất lớn, hàng lít mủ, thậm chí vài lít, thường gặp ở những người thể trạng yếu, sau đẻ, nhiễm HIV phát hiện dễ dàng bằng siêu âm hoặc khám lâm sàng với những ổ áp xe có dung tích lớn.
Chỉ định điều trị
Tổn thương lao cột sống thắt lưng hoặc thắt lưng - cùng có áp xe lạnh lớn cơ đái chậu một hoặc hai bên cần được dẫn lưu, phối hợp với thuốc điều trị nội khoa, giải quyết triệu chứng sưng đau cho người bệnh.
Chống chỉ định
Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật mổ chuyên khoa, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống vùng lưng, thắt lưng thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường quy tìm tổn thương lao phối hợp.
- Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
Các bước tiến hành
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, tùy vị trí nơi tổn thương mà có thể kê thêm một gối độn ở phía dưới để bộc lộ vùng mổ được rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản hoặc gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da 6 đến 8cm, song song với cung đùi, cách cung đùi khoảng 4 cm, phía sau cách gai chậu trước trên 2 cm.
- Lần lượt rạch cân cơ chéo lớn, cắt ngang qua cơ chéo bé, cắt ngang qua cơ ngang bong.
- Tách và đẩy phúc mạc nhẹ nhàng vào phía trong, không để rách phúc mạc, nếu rách thì cần khâu lại ngay.
- Dùng van kéo các thành phần của bụng và phúc mạc vào phía trong.
- Bộc lộ cơ đái chậu, lưu ý mạch chậu gốc, niệu quản cả hai bên.
- Thông thường khối áp xe có thể nhận biết bằng mắt thường hoặc bằng tay, bằng kim chọc dò.
- Bộc lộ và mở ổ áp xe.
- Hút hết mủ và tổ chức viêm lao, bã đậu, lấy hết các mảnh xương chết, đĩa đệm bị hỏng, nạo sạch lòng ổ, lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm máu kỹ vùng mổ.
- Lấy tổ chức tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Đặt hai ống dẫn lưu vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.
- Nếu áp xe ở hai bên hố chậu thì cần mổ tiếp bên đối diện, kỹ thuật như mô tả trên.
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi)
- Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ (ít gặp).
- Bội nhiễm viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
- Thể trạng suy kiệt.
2. Xử lý
- Kháng sinh phù hợp chống bội nhiễm.
- Tăng cường dinh dưỡng và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ động.
- Lưu ý: dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau phẫu thuật.