NGƯNG THỞ NGƯNG TIM
Quyết định số: 3312/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 07/08/2015 12:00
Toàn văn
1. ĐẠI CƯƠNG
Ở trẻ em ngưng thở thường là hậu quả của tình trạng suy hô hấp cấp. Ngưng tim thường sau ngưng thở.
Não sẽ bị tổn thương khi ngưng thở ngưng tim trên 4 phút và nếu trên 10 phút thường tử vong, nếu sống sẽ để lại di chứng não nặng nề. Vì thế khi ngưng thở ngưng tim cần nhanh chóng cung cấp oxy và máu cho não.
Có 2 loại hồi sức:
Hồi sức cơ bản: hồi sức tại hiện trường, không có dụng cụ
Hồi sức tiến bộ: hồi sức thực hiện tại cơ sở y tế hoặc trên xe cứu thương với dụng cụ, thuốc cấp cứu
2. HỒI SỨC CƠ BẢN
2.1 Chẩn đoán ngưng thở ngưng tim
- Hôn mê: lay gọi không tỉnh
- Lồng ngực không di động
- Không có mạch trung tâm
2.2 Hồi sức cơ bản
Thực hiện tại nơi xảy ra tai nạn ngoài bệnh viện
Nguyên tắc: nhanh và theo thứ tự A, B, C
Thông đường thở (Airway) Thổi ngạt (Breathing)
Ấn tim ngoài lồng ngực (Circulation)
Các bước thực hiện theo thứ tự ưu tiên:
a. Lay gọi, kêu giúp đỡ
- Lay gọi bệnh nhân
- Nếu không đáp ứng là hôn mê, nghi ngờ ngưng thở ngưng tim khi hôn mê và kêu gọi người giúp đỡ
b. Thông đường thở
- Ngửa đầu nâng cằm, nếu nghi chấn thương cột sống cổ thì dùng phương pháp ấn hàm và cố định cổ để tránh di lệch cột sống cổ
Trong trường hợp hôn mê thì các cơ vùng cổ mất trương lực gây chèn ép tắc đường thở
- Lấy dị vật nếu có:
+ Thủ thuật vỗ lưng ấn ngực: sơ sinh, nhũ nhi
+ Thủ thuật vỗ lưng: trẻ lớn
Không dùng tay móc mù dị vật vì có thể đẩy dị vật vào sâu hơn và làm tổn thương niêm mạc miệng hầu
c. Quan sát di động lồng ngực và nghe cảm nhận hơi thở
- Lồng ngực không di động | ® Ngưng thở |
- Không cảm nhận được hơi thở BN
d. Thổi ngạt
- Thổi ngạt 5 lần để đạt được 2 nhịp có hiệu quả
Thổi có hiệu quả khi thấy lồng ngực nhô lên khi thổi
e. Bắt mạch trung tâm
- Sơ sinh, trẻ nhỏ: mạch cánh tay, mạch bẹn
- Trẻ lớn: mạch cổ, mạch bẹn
Nếu có mạch trung tâm thì tiếp tục thổi ngạt
Không có mạch trung tâm trong vòng 10 giây ® Ngưng tim ® Ấn tim ngoài lồng ngực.
f. Ấn tim ngoài lồng ngực
- Vị trí ấn tim cho mọi lứa tuổi: ½ dưới xương ức
- Ấn sâu 1/3 bề dày lồng ngực
- Trẻ sơ sinh nhũ nhi (dưới 1 tuổi):
- Kỹ thuật: 2 ngón cái hoặc 2 ngón tay
Hình 1: Ấn tim 2 ngón tay
- Trẻ lớn (Trên 1 tuổi):
- Kỹ thuật: 1 bàn tay ( 1- 8 tuổi)
2 bàn tay (> 8 tuổi)
Hình 2: Ấn tim 1 bàn tay
Tần số ấn tim cho tất cả các lứa tuổi: 100 lần/phút
Ấn tim đúng: mạch trung tâm có khi ấn
- Ngưng thở ngưng tim:
Tỉ lệ ấn tim/ thổi ngạt: 15/2 cho 2 cấp cứu viên, 30/2 cho 1 cấp cứu viên
3. HỒI SỨC NÂNG CAO
Thực hiện tại cơ sở y tế, bệnh viện có đủ y dụng cụ và thuốc cấp cứu
3.1. Lay gọi, kêu giúp đỡ
- Lay gọi bệnh nhân
- Nếu không đáp ứng, hôn mê, kêu gọi BS, ĐD giúp đỡ
3.2. Thông đường thở:
- Ngửa đầu nâng cằm (nghi chấn thương cột sống cổ: ấn hàm, cố định cổ )
- Hút đàm
- Lấy dị vật nếu có:
+ Thủ thuật vỗ lưng ấn ngực: sơ sinh, nhũ nhi
+ Thủ thuật vỗ lưng: trẻ lớn
- Đặt ống thông miệng hầu khi thất bại với ngửa đầu, hút đàm
3.3. Quan sát di động lồng ngực và cảm nhận hơi thở
- Lồng ngực không di động | ® Ngưng thở |
- Không cảm nhận được hơi thở BN
3.4. Bóp bóng qua mask
- Bóp bóng qua mask 2 nhịp có hiệu quả với FiO2 100%
Bóp bóng có hiệu quả: lồng ngực nhô khi bóp
- Bóp bóng mà lồng ngực không nhô:
+ Đường thở chưa thông: kiểm tra ngửa đầu
+ Mặt nạ không kín
+ Cỡ bóng nhỏ so với trẻ
+ Bóp bóng nhẹ tay
- Ấn nhẹ sụn nhẫn (thủ thuật Sellick): tránh hơi vào dạ dày, giảm chướng bụng và nguy cơ hít sặc
3.5. Bắt mạch trung tâm
Không có mạch trung tâm trong vòng 10 giây ® Ngưng tim
3.6. Ấn tim ngoài lồng ngực
Kỹ thuật ấn tim: xem phần hồi sức cơ bản
Tỉ lệ ấn tim/ bóp bóng
- Sơ sinh : 3/1
- Trẻ ngoài tuổi sơ sinh : 15/2
Nếu có 2 người: người ấn tim đếm lớn để người bóp bóng nghe phối hợp
Tiếp tục bóp bóng và ấn tim trong vòng 2 phút, sau đó đánh giá lại
Trường hợp không tự thở lại sau bóp bóng qua mask (1 - 5 phút): đặt nội khí quản đường miệng và bóp bóng qua NKQ
3.7. Thuốc
Thiết lập đường tĩnh mạch. Nếu sau 2 lần lấy ven ngoại biên thất bại phải tiến hành tiêm trong xương (dùng kim 18 với trocha, bơm tiêm 5ml, tiêm vào mặt trước, 2-3 cm dưới mào xương chày).
- Epinephrine (Adrenaline) 1‰ TM
Chỉ định: ngưng tim
Cách pha dd Epinephrine 1‰: dùng ống tiêm 10 ml rút 1ml dd Epinephrine 1‰ + 9 ml nước cất.
Liều: 0,1 ml/kg dung dịch 1%oo TM. Sau khi bơm Epinephrine, bơm 2 – 5 ml nước muối sinh lý để đẩy thuốc.
Sau 3 - 5 phút tim chưa đập lại: lập lại liều hai như trên hoặc gấp 10 lần, nhắc lại mỗi 3 – 5 phút.
- Epinephrine (Adrenaline) 1‰ bơm qua NKQ, dùng trong trường hợp không có đường tĩnh mạch
Liều: 0,1 ml/kg dung dịch Epinephrine 1‰ pha NaCl 9‰ cho đủ 1-2 ml.
Sau bơm NKQ: bóp bóng để thuốc phân tán và hấp thu vào hệ tuần hoàn - Bicarbonate ưu trương:
- Không thường quy vì nguy cơ ứ CO2 gây nặng thêm tình trạng toan hô hấp.
- Chỉ định:
Toan chuyển hóa nặng,
Nếu không thử khí máu được : có thể xem xét chỉ định Bicarbonate sau 10 phút bóp bóng giúp thở và tiêm Epinephrine bệnh nhân vẫn còn ngưng thở ngưng tim.
- Liều: dung dịch bicarbonate 8,4% 1ml/kg/lần hay dung dịch 4,2% 2 ml/kg/lần TMC, không được dùng chung với đường TM đang truyền canxi.
- Atropine
Chỉ định: nhịp tim chậm (nhịp chậm xoang).
Liều: 0,02 mg/kg TMC, liều tối thiểu 0,1 mg, tối đa 0,5 mg/liều hoặc tổng liều không quá 1mg.
- Amiodarone
Chỉ định: đây là thuốc được lựa chọn trong trường hợp nhịp nhanh trên thất, rung thất, nhịp nhanh thất mất mạch.
Liều 5 mg/kg bơm TM nhanh hay qua tuỷ xương trong 20 - 60 phút.
Có thể nhắc lại liều trên. Liều tối đa 15 mg/kg/ngày. Theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị vì thuốc gây tụt huyết áp nếu tiêm nhanh.
Thuốc thay thế: Lidocain 2% (0,04g / 2ml), liều 1mg/kg TM, duy trì 20- 50 mg/kg/phút qua bơm tiêm tự động.
- Canxi: không dùng thường qui, chỉ dùng trong trường hợp có bằng chứng hạ can xi huyết hoặc ngộ độc thuốc ức chế canxi.
Calcium chloride 10% 0,2ml/kg TM chậm
Calcium gluconate 10% 1ml/kg TM chậm
- Glucose:
Chỉ định: hạ đường huyết (Dextrostix)
Trẻ lớn: dung dịch glucose 30% 2ml/kg TMC
Trẻ sơ sinh : dung dịch glucose 10% 2ml/kg TMC
- Truyền dịch:
Nếu nguyên nhân ngưng thở ngưng tim là hậu quả của sốc giảm thể tích: truyền nhanh Lactate Ringer 20 ml/kg/15 phút, nếu thất bại dùng dung dịch cao phân tử.
Trong trường hợp cấp cứu không thể cân bệnh nhân được có thể ướclượng cân nặng theo tuổi:
- Trẻ 0-12 tháng : Cân nặng(kg) = (0,5 x tuổi tính theo tháng) + 4
- Trẻ 1-5 tuổi : Cân nặng(kg) = (2 x tuổi tính theo năm) + 8
- Trẻ 6-12 tuổi : Cân nặng(kg) = (3 x tuổi tính theo năm) + 7
3.8. Sốc điện (xem lưu đồ xử trí ngưng thở ngưng tim sau bóp bóng ấn tim) Chỉ định:
- Sốc điện không đồng bộ: Rung thất, ngưng tim, nhịp nhanh thất mất mạch.
- Sốc điện đồng bộ: nhịp nhanh thất có mạch, nhịp nhanh kịch phát trên thất, sau khi điều trị thuốc thất bại hay có rối loạn huyết động.
Ở trẻ nhỏ, dùng bản điện cỡ trẻ em 4 – 5 cm. Nếu không có bản nhỏ, có thể dùng bản lớn đặt trước và sau ngực.
Sau mỗi lần sốc điện, phải nghe tim và theo dõi nhịp tim qua monitor để có hướng xử trí tiếp
3.9. Theo dõi sau hồi sức
- Nhịp thở, màu da, niêm mạc, mạch, HA, tri giác, đồng tử mỗi 15 phút
- SaO2 (độ bão hòa oxygen)
- Nhịp tim bằng ECG monitoring,
- Khí máu, ion đồ, Dextrostix, XQ tim phổi
- Diễn tiến tốt: hồng hào, tự thở, tim đập lại, mạch rõ, tỉnh táo.
- Khi nào ngưng hồi sức ?
Quyết định thời điểm nào ngưng hồi sức trường hợp ngưng thở ngưng tim kéo dài thì khó khăn. Tuy nhiên có thể xem xét việc ngưng hồi sức nếu sau 30 - 60 phút mà tim không đập lại, không thở lại, đồng tử dãn và sau khi đã giải thích thân nhân.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH CẤP CỨU NGỪNG TIM
LƯU ĐỒ ĐIỀU TRỊ RUNG THẤT VÀ NHỊP NHANH THẤT MẤT MẠCH
LƯU ĐỒ XỬ TRÍ NHỊP TIM CHẬM
LƯU ĐỒ XỬ TRÍ NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT
LƯU ĐỒ ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH THẤT
VẬN CHUYỂN AN TOÀN BỆNH NHÂN TRẺ EM
Việc vận chuyển bệnh nhân từ khoa này đến khoa khác trong cùng một bệnh viện hoặc từ bệnh viện này đến các bệnh viện khác không được để tình trạng của bệnh nhân nặng thêm lên, vì vậy vận chuyển bệnh nhân đòi hỏi có chỉ định đúng, việc chuẩn bị và thực hiện theo đúng một quy trình đã định sẵn và do những người có kinh nghiệm thực hiện. Mục tiêu là đảm bảo tối ưu sự an toàn của bệnh nhân trong suốt quá trình vận chuyển với việc theo dõi sát tình trạng bệnh và có những biện phát xử trí thích hợp.
1.CHỈ ĐỊNH
Việc chuyển bệnh nhân được thực hiện khi tình trạng bệnh nhân đòi hỏi phải chuyển đến nơi có điều kiện chăm sóc, điều trị, theo dõi được tốt hơn hoặc đến nơi để làm các thăm dò, xét nghiệm phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân.
2. TỔ CHỨC
- Người có kinh nghiệm và được đào tạo vận chuyển bệnh nhân.
+ Giải thích cho bố mẹ, người nhà bệnh nhân lý do chuyển bệnh nhân.
+ Khám, đánh giá nhanh tình trạng bệnh nhân.
- Liên hệ bằng điện thoại trực tiếp với người có trách nhiệm (chuyên môn) ở nơi mà bệnh nhân sẽ được chuyển đến.
Để đảm bảo an toàn bệnh nhân cần:
- Khẳng định lại chỉ định chuyển bệnh nhân.
- Xác định nơi bệnh nhân sẽ chuyển đến.
- Quyết định những can thiệp cần thiết trong khi chờ đợi.
- Dự kiến phương tiện vận chuyển, dụng cụ cấp cứu cần thiết và người trực tiếp vận chuyển bệnh nhân cũng như thời gian xuất phát và đến nơi.
- Trong quá trình vận chuyển trên đường cần có sự liên hệ chặt chẽ với nơi xuất phát và nơi sẽ đến qua điện thoại.
3. PHƯƠNG TIỆN ĐỂ VẬN CHUYỂN BỆNH NHÂN
- Xe vận chuyển bệnh nhân chuyên dụng (có cáng vận chuyển, có lồng ủ ấm với trẻ sơ sinh).
- Trang bị tại khoa Cấp cứu về cơ số dụng cụ, thuốc men đầy đủ để theo dõi và điều trị cho bệnh nhân trong khi được vận chuyển (tất cả những nhân viên hộ tống phải nắm rõ).
3.1. Phương tiện để cấp cứu bệnh nhi
3.1.1. Đường thở
- Canuyn đường thở các cỡ: 000, 00, 0, 1, 2, 3.
- Ống nội khí quản các cỡ từ: 2,5 – 7,5mm (ống 7,5mm có bóng chèn – cuffed).
- Đèn đặt ống NKQ
+ Lưỡi thẳng: cho sơ sinh, trẻ nhỏ.
+ Lưỡi cong: cho trẻ lớn.
- Kìm gắp Magill
- Máy hút xách tay (Yankauer).
- Ống hút mềm.
- Kim chọc dò qua sụn nhẫn – giáp.
3.1.2. Thở
- Máy thở.
- Bình chứa oxy (mini) có van điều chỉnh áp lực. Bình nén cỡ E, chứa 600l, có thể cho thở trong 150 phút với lưu lượng 4l/phút.
- Mặt nạ thở oxy có túi dự trữ.
- Bóng bóp tự phồng – có túi dự trữ với các kích thước (240ml cho trẻ bú mẹ, 500ml cho trẻ nhỏ/1600ml cho trẻ lớn).
- Mặt nạ các cỡ:
+ Cho trẻ bú mẹ : 0, 1, 2
+ Cho trẻ nhỏ : 2, 3
+ Cho trẻ lớn : 4, 5
- Ống hút thông miệng và bộ phận nối.
- Bóng bóp (ayrés – T - piece).
- Bộ dẫn lưu màng phổi.
3.1.3. Tuần hoàn
- Máy khử rung (sốc điện) có gắn giám sát điện tim cho trẻ em.
- Máy đo huyết áp (các cỡ bóng cho trẻ em).
- Máy đo nồng độ oxy mạch máu (pules oximeter).
- Dụng cụ để thiết lập đường truyền.
+ Ống thông tĩnh mạch.
+ Kim truyền trong xương (cỡ 16- 18).
- Dây truyền có bầu đếm.
- Bơm tiêm: 1- 50ml.
- Máy đếm giọt.
- Máy tiêm (rất cần cho bệnh nhân vận chuyển đường xa).
- Dụng cụ bộc lộ tĩnh mạch.
3.1.4. Dịch truyền
- Dung dịch muối đẳng trương NaCl 0,9%.
- Dung dịch ringerlactat.
- Dung dịch glucose 5%, 10%.
- Dung dịch hỗn hợp: (Glucose 4% và natriclorua 0,18%).
- Dung dịch keo.
- Dung dịch albumin 4,5%.
3.1.5. Thuốc
- Epinephrin (Adrenaline) 1:10.000, 1:1000
- Atropin sulfat 0,25mg
- Natribicarbonate 8,4%, 4,2%
- Dopamin 40 mg/ml
- Dobutamin
- Lignocain 1%
- Amiodaron
- Calcium clorid 10%, calcium gluconat
- Furosemid 20mg/ml
- Manitol 10%, 20%
- Valium 5mg, 10mg
- Kháng sinh: cefotaxim, gentamicin, penicillin, ampicillin
3.2. Phương tiện khác
- Máy glucose kế
Với phương tiện đã trang bị nhất thiết trên đường vận chuyển phải giám sát:
- Điện tim, tần số tim
- Độ bão hòa oxy
- Huyết áp
- Nhiệt độ (trung tâm / ngoại vi)
- CO2 của khí thở cuối thì thở ra ( End – tidal CO2)
- Tần số thở
Các trang thiết bị được trang bị để nơi dễ lấy và thường xuyên phải được kiểm tra, bổ sung sau mỗi lần vận chuyển bệnh nhân. Nguồn điện cho máy (pin, ắc quy) cũng phải được sạc bổ sung thường xuyên.
4. VẬN CHUYỂN
Luôn đảm bảo đường thở và thở trong quá trình vận chuyển.
Với bệnh nhân chấn thương hoặc bệnh nặng cần phải đảm bảo đường thở và thông khí hỗ trợ:
- Đặt ống nội khí quản (NKQ)
- Bóp bóng qua ống NKQ với oxy hoặc thở máy (nếu có điều kiện).
- Chú ý an thần tốt cho bệnh nhân và cố định chắc ống NKQ (tốt nhất là đặt ống qua đường mũi khi bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc tổn thương nền sọ).
4.1.Đảm bảo chức năng tuần hoàn
Đảm bảo có hai đường truyền tốt trong quá trình vận chuyển nhất là đối với bệnh nhi có nguy cơ rối loạn tuần hoàn (sốc) để qua đấy có thể truyền các dịch keo, dung dịch gây kích ứng mạch mạnh (bicarbonat, kali, calcium, adrenalin…) vào tuần hoàn trung ương (tốt nhất là có được một đường truyền vào tĩnh mạch trung tâm).
4.2. Tinh thần kinh
Vận chuyển bệnh nhân hôn mê đòi hỏi phải cân nhắc đặc biệt với những bệnh nhân bị chấn thương, tránh tai biến thứ phát của hệ thần kinh trung ương.
4.3. Thân nhiệt
Bệnh nhi dễ bị nhiễm lạnh nhất là trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh cho nên trong khi vận chuyển không được để trẻ bị hạ thân nhiệt (có thể sử dụng chăn, bình nước làm ấm, hệ thống điều hòa ấm trên xe) để làm ấm bệnh nhân. Nên sử dụng phương pháp Kangaroo để ủ ấm cho trẻ nhỏ. Dịch truyền cần phải được ủ ấm trước khi truyền cho trẻ.
Trong quá trình vận chuyển nếu phát hiện ra bất cứ biểu hiện nặng nào đều phải được xử lý kịp thời.
4.4. Ghi chép hồ sơ bệnh án
- Tất cả các thủ thuật, thuốc, dịch truyền cho bệnh nhân phải ghi chép đủ.
- Các dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm, X quang, nhóm máu…phải thông báo đủ cho nơi bệnh nhân sẽ chuyển tới (nếu có điều kiện thông báo trước qua điện thoại).
4.5. Chuẩn bị bệnh nhân trước khi vận chuyển
- Chỉ thực hiện vận chuyển bệnh nhân khi các chức năng sống phải đảm bảo và duy trì tốt (đường thở - tuần hoàn –thân nhiệt – pH, đường máu).
- Các việc sau đây cần làm để chuẩn bị tốt, an toàn cho việc chuyển bệnh nhân:
1. Xem đường thở và thở đã đảm bảo chưa? (khí máu động mạch – nếu có thể).
2. Đã cố định cổ, tay, chân của bệnh nhi tốt chưa?
3. Oxy mang đi theo đã đủ chưa?
4. Đường truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân đã tốt chưa?
5. Đã đủ các loại dịch cho bệnh nhân trong khi vận chuyển chưa?
6. Các phương tiện để giám sát bệnh nhân.
7. Liệu bệnh nhân có đủ ấm trong quá trình vận chuyển hay không?
8. Hồ sơ, bệnh án đã đủ chưa?
- Họ tên bệnh nhân
- Tuổi
- Cân nặng
- Phim chụp X – quang nếu có
- Triệu chứng lâm sàng
- Thuốc đã sử dụng (liều, đường dùng, thời gian)
- Theo dõi dịch truyền
- Chỉ số hô hấp (nhịp thở, kiểu thở… của bệnh nhân, của máy thở).
- Các kết quả xét nghiệm
9. Đã trao đổi với nơi nhận bệnh nhân chưa?
10. Đã trao đổi với bố mẹ, người nhà của bệnh nhân chưa?
4.6. Một số trường hợp đặc biệt
- Bệnh nhân sơ sinh bị teo thực quản: cần để trẻ tư thế ngồi – đầu nghiêng phải – đặt ống thông vào khoang túi cùng hút nhiều lần (chú ý tránh làm tổn thương). Có thể chủ động đặt ống nội khí quản – hút thông nội khí quản, tránh bóp bóng hô hấp nhân tạo.
- Thoát vị cơ hoành: cần đặt ống NKQ (không được bóp bóng qua mặt nạ) hô hấp hỗ trợ qua ống NKQ với tần số nhanh và áp lực thấp hơn bình thường, đặt ống thông dạ dày – hút chất dịch ứ đọng.
- Bệnh nhân sơ sinh bị thoát vị rốn hoặc thoát vị qua khe hở thành bụng thì bọc các quai ruột và phủ tạng trong một tấm gạc vô khuẩn để bệnh nhân nghiêng về một bên. Trong quá trình vận chuyển phải liên tục làm ẩm và làm ấm khối thoát vị.
- Những trường hợp: trẻ sơ sinh bị thoát vị màng não tủy thì để trẻ nằm sấp – trong khi đó khối thoát vị và vùng bị thương tổn được che phủ một tấm gạch vô khuẩn và được làm ẩm, ấm trong quá trình vận chuyển.
- Tất cả trẻ sơ sinh được chuyển đến nơi để can thiệp ngoại khoa đều phải
được tiêm bắp 5mg vitamin K1.
- Trẻ sơ sinh của những bà mẹ bị đái tháo đường, phải được truyền dung dịch glucose 10% trong suốt quá trình vận chuyển.
- Đối với trẻ bị viêm nắp thanh quản hoặc tắc nghẽn đường hô hấp, khi vận chuyển phải để tư thế ngồi hoặc nằm nghiêng sang một bên.
- Với bệnh nhận sốc nhiễm khuẩn, đặc biệt nhiễm khuẩn do màng não cầu có ban xuất huyết hoại tử lan tỏa thì không được vận chuyển khi trẻ còn bị sốc và nhiệt độ >39oC.