Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  Chụp X quang thực quản dạ dày

Chụp X quang thực quản dạ dày

Quyết định số: 25/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00

Đại cương

Hiện nay nhờ ưu điểm của nội soi ống mềm phối hợp sinh thiết trong chẩn đoán các bệnh lý dạ dày tá tràng có độ tin cậy khá cao, cùng với sự phát triển của các kỹ thuật hình ảnh Siêu âm, Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ; nên vai trò của chụp X quang dạ dày tá tràng chỉ hạn chế trong một số trường hợp như đánh giá độ lan rộng của tổn thương ở dạ dày tá tràng, những trường hợp không nội soi được, ho c những trường hợp người bệnh không hợp tác nội soi. Kỹ thuật này được thực hiện trên máy X Quang tăng sáng truyền hình có bộ ép dùng cho chụp dạ dày, ruột.

Chuẩn bị

1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Kỹ thuật viên điện quang
2.Phương tiện
-Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình
-Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ
3.Vật tư tiêu hao
-Thuốc đối quang đường uống (Barýt hoặc Micropaque, Gastrographine)
-Hơi: Để tăng cường độ rõ nét, chẩn đoán được các tổn thương bề mặt đa số
các kỹ thuật được chụp đối quang kép, tức là xử dụng dịch treo Barýttráng lớp mỏng, sau đó cho bơm thêm hơi vào dạ dày để tạo đối quang tốt
hơn.
-Các thuốc giảm nhu động, giảm trương lực.
-Thuốc tăng nhu động.
4.Ngừời bệnh
-Thăm khám nên được tiến hành vào buổi sáng,người bệnh cần nhịn đói không uống nước, không hút thuốc lá.Người bệnh không uống các loại thuốc có thành phần cản quang trong vòng 3 ngày trước khi chụp.
-Dùng các thuốc tăng giảm nhu động dạ dày tá tràng: Các thuốc giảm nhu động sử dụng cho các người bệnh chụp dạ dày tá tràng giảm trương lực, đểp hân biệt các ổ nhiễm cứng. Thuốc tăng nhu động, tăng lưu thông thuốc qua môn vị trong trường hợp hẹp môn vị. Các loại thuốc trên nên tiêm 15-20 phút trước khi chụp phim.

Các bước tiến hành

1.Chongừời bệnhuống thuốc đối quang dạ dày
2.Tiến hành chụp
-Khám dạ dày cũng như thực quản cần đánh giá chức năng động, lưu thông qua thực quản. Hình thái thực quản gồm bờ, niêm mạc.
-Chụp phim hàng loạt (hai hoặc ba) trên cùng một tư thế, đồng thời chụp nhiều tư thế khác nhau, là điều quan trọng trong việc đánh giá chức năng
của từng vùng.
-Chụp niêm mạc
-Người bệnh nằm ngửa và chếch nhẹ trước trái: nuốt 60ml Barýt. Bàn hơi dốc, thuốc Barýt trải ở mặt sau.
-Xoay người bệnh qua tư thế chếch sau phải, xoay qua xoay lại đểt huốc bám vào niêm mạc mặt trước.
-Chụp 2 phim: một mặt trước, một mặt sau.

-Chụp đầy thuốc
-Bàn đứng, cho người bệnh uống 150–200ml: chụp 2 phim trong khi người bệnh nuốt, lấy đoạn nối thực quản, tâm vị, túi phình ở tư thế chếch trước phải. Khi dạ dày đầy thuốc, chụp một phim thẳng, chếch trước phải và một phim nghiêng 24x30cm.
-Chuyển bàn nằm ngang,người bệnh nằm ngửa, chụp một phim 24x30cm.
-Người bệnh nằm sấp và chếch trước phải để tách khung tá tràng khỏi hành tá tràng. Chụp sêri 4 ảnh trên phim 30x40cm. Với hệ thống kỹ thuật số có thể thu nhỏ hơn cỡ 18x24 cm, hoặc 35x43 cm chia 4 hình.
Chụp để tìm trào ngược thực quản, chụp ép khi cần thiết.

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ 

- Hiện hình rõ các cấu trúc giải phẫu của thực quản và dạ dày

 - Hiển thị được tổn thương (nếu có)

-Chụp đối quang kép:
Gồm có 2 thì chính:
-Nằm ngửa chụp mặt sau.
-Nằm sấp chụp mặt trước.

-Tiêm 3ống 5mg Tiémonium,người bệnh uống 15ml nước, sau đó uống thêm 70ml Barýt.
-Bàn đứng, chụp một phim sau khi nuốt để chụp tâm vị thực quản.
-Bàn nằm,người bệnh nằm tư thế chếch sau phải, xoay hoàn toàn, chụp một phim nằm ngửa. Xoay sang tư thế chếch sau phải, chụp phim khu trú vào hành tá tràng và tá tràng.

Tai biến và xử trí

Không chụp với thuốc đối quang Baryt ở những người bệnh có nghi ngờ thủng tạng rỗng hoặc tắc ruột.