Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Chụp bể thận-niệu quản xuôi dòng
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Khảo sát hình thái đường dẫn niệu cao, bằng cách bơm thuốc đối quang vào ống thông trực tiếp qua da vào bể thận. Kỹ thuật này bổ sung hoặc có thể thay thế kỹ thuật chụp niệu quản–bể thận ngược dòng để khảo sát hình thái và lưu thông nước tiểu. Kỹ thuật này còn giúp triển khai can thiệp. Kỹ thuật dễ thực hiện, chi phí thấp.
Chỉ định điều trị
-Khi chụp niệu quản bể thận ngược dòng thất bại ho c không thực hiện được. Chụp xuôi dòng thích hợp khi có tắc đường dẫn niệu và có nhiễm
khuẩn đường dẫn niệu.
-Kết hợp chọc dò bể thận xét nghiệm vi khuẩn trong nước tiểu.
-Đánh giá chức năng bài tiết sau khi đặt ống thông dẫn lưu bể thận.
-Kết hợp can thiệp: giảm áp lực bể thận, dẫn lưu bể thận, nong chổ hẹp niệu quản, tán sỏi, lấy sỏi qua da, phẫu thuật khúc nối, phẫu thuật cắt u bể
thận...
Chống chỉ định
-Không có chống chỉ địnhnào quan trọng.
-Rối loạn đông máu cần điều trị trước.
-Đang ứ mủ đường dẫn niệu cần dẫn lưu mủ, hoãn bơm thuốc đối quang.
Chuẩn bị
1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Kỹ thuật viên điện quang
2.Phương tiện
-Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình.
-Phim, cát–xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
3.Vật tư tiêu hao
-Bơm tiêm 20ml
-Kim tiêm 18-20G
-Kim nhỏ Chiba
-Ống thông, dây dẫn.
-Thuốc đối quang i-ốt tan trong nước
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc sát khuẩn ngoài da
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
-Bông, gạc phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
4.Người bệnh
-Chuẩn bị tâm lý tốt
-Đi tiểu trước khi lên bàn chụp phim.
-Thụt tháo phân trước khi chụp bể thận-niệu quản xuôi dòng.
5.Phiếu xét nghiệm
-Xét nghiệm đông máu bình thường, tiểu cầu bình thường, không điều trị
chống ngưng tập tiểu cầu một tuần trước đó.
-Các xét nghiệm cơ bản. Nghi ngờ nhiễm khuẩn phải xét nghiệm nước tiểu
Các bước tiến hành
1.Nguyên tắc chung
-Có thể cần phim bụng không chuẩn bị ngay trước khi tiến hành xét nghiệm để xác định hằng số, khu trú chính xác và tìm các vôi hóa bất thường trongổ bụng.
-Kỹ thuật thay đỗi tùy bể thận giãn hay không giãn; tùy thuộc vào mục đích bơm thuốc đối quang chẩn đoán hay kết hợp can thiệp điều trị qua đường
chọc dò
-Người bệnh nằm sấp, có khi chếch, lót gối dưới bụng.
-Nằm trên bàn máy X quang tăng sáng truyền hình, bàn có thể dựng đứng.
-Gây tê tại chỗ chọc dò; gây mê đối với người không hợp tác được.
-Định vị bể thận bằng chiếu tăng sáng, hoặc chiếu sau khi tiêm thuốc đối quang tĩnh mạch hay bơm ngược dòng hoặc bằng siêu âm khi bể thận
giãn; định vị bằng cắt lớp vi tính ít phổ biến.
2.Định vị bể thận
-Dựa vào mốc giải phẫu:người bệnh nằm sấp, chọc kim vào bể thận, hướng kim thẳng đứng. Điểm chọc kim 1cm phía trong điểm giữa của đường nối hai cực thận. Đẩy kim vào từ từ đến khi có nước tiểu thoát ra. Cách định vị này áp dụng khi bể thận không giãn ho c khó định vị trên siêu âm.
-Dựa vào hình ảnh bể thận có thuốc đối quang. Cách này áp dụng khi cần chọc kim chính xác vào một đài thận, phục vụ can thiệp lấy sỏi ho c phẫu thuật qua da, đồng thời khó định vị bể thận trên siêu âm.
-Dựa vào siêu âm; cách này rất đơn giãn khi đài bể thận giãn. Xác định rõ đài, bể thận giãn, chiều sâu của thận, tránh các tạng như mạch máu, đại
tràng, gan, lách. Thấy rõ hướng chọc dò, vị trí kim trong đài, bể thận.
3.Chọc dò
-Đối với chụp bể thận đơn thuần thì chọc kim phía sau hướng kim thẳng đứng. Kết hợp can thiệp điều trị s chọc phía sau bên, hướng lên trên vào
trong ra trước.
-Dùng kim nhỏ Chiba đối với chụp bể thận, hoặc troc art-ống thông 18G nếu kết hợp can thiệp.
-Không định vị được bằng siêu âm, nếu nước tiểu không chảy ra, cần rút nhẹ đồng thời hút cho đến khi có nước tiểu.
-Xét nghiệm tế bào, vi trùng trong nước tiểu; đo áp lực bể thận (dưới 10cm nước ở người bình thường); bơm ít thuốc đối quang xác định vị trí kim.
4.Chụp bể thận xuôi dòng đơn thuần
-Luồn ống thông mềm vào bể thận, bơm thuốc đối quang và theo dõi dưới màn tăng sáng.
-Nếu có nước tiểu có áp lực, nên dẫn lưu nước tiểu và không bơm lượng thuốc nhiều hơn lượng nước tiểu rút ra, tránh tăng áp, dễ gây biến chứng.
-Thuốc đối quang i-ốttan trong nước, số lượng thay đổi tùy vào mức độ giãn đường dẫn niệu.
-Chụp phim lúc đầy thuốc, nhiều tư thế, khảo sát toàn bộ đường dẫn niệu, ít nhất cũng đến chỗ tắc nghẽn. Chụp phim xong hút thuốc đối quang ra và rút ống thông.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUả
- Đường dẫn niệu có thuốc đối quang đầy, hiện hình rõ ràng, gần như sinh lý, không bị giãn giả tạo như có thể gặp trong kỹ thuật chụp ngược dòng.
- Nếu đường dẫn niệu giãn nhiều, có thể khó có hình ảnh rõ ràng cho đến chỗ tắc nghẽn.
- Nếu hẹp khít, đường dẫn niệu dưới chỗ hẹp khó thấy được, có thể phải cần chụp ngược dòng.
- Hình thái đài bể thận niệu quản gần tương tự hình ảnh trên niệu đồ tĩnh mạch ho c rõ hơn.
- Hình ảnh bất thường đường dẫn niệu gồm giãn, hẹp, tắc, hình lồi, hình khuyết, hình đè ép.
Tai biến và xử trí
-Các tai biến n ng rất hiếm không quá 0,5%; chủ yếu là sốc nhiễm khuẩn, xẩy ra trong lúc bơm thuốc đối quang mạnh vào đường dẫn niệu giãn nhiễm. Phòng tránh bằng cách hoãn xét nghiệm, điều trị kháng sinh trước. Đường dẫn niệu ứ mủ sẽ làm thuận lợi cho vi khuẩn trong nước tiểu vào máu hay tổ chức kẻ của thận.
-Thoát thuốc đối quang do chọc dò nhiều lần ho c do bơm thuốc đối quang vào đường dẫn niệu đang ứ nước.
-Chọc dò gây tổn thương mạch máu nhu mô hay xoang thận gây tiểu máu, tụ máu lô thận. Tiểu máu chỉ thoáng qua, tụ máu không nặng và tự khỏi nếu không có rối loạn đông máu.
-Phản ứng không dung nạp thuốc đối quang có thể xẩy ra, do thuốc đối quang có thể vào máu. Xử trí tai biến do thuốc đối quang: xem thêm quy
trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.