Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Chụp CHT ổ bụng có tiêm thuốc đối quang từ
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Chụp cộng hưởng từ (CHT) ổ bụng là một phương pháp đã được chứng minh và hữu ích để phát hiện, đánh giá mức độ và theo dõi bệnh lý ổ bụng. Chụp cộng hưởng ổ bụng là một công nghệ tiên tiến liên quan đến nhiều chuỗi xung và quy trình liên tục được sửa đổi và cải thiện. Phần này bao gồm các tạng trong ổ bụng,không bao gồm gan (phần gan có quy trình riêng).
Chỉ định điều trị
Các chỉ định chụp cộng hưởng từ ổ bụng được giới thiệu bên dưới (nhưng không hạn chế):
-Tụy
-Phát hiện các u tụy.
-Đặc trưng hóa các tổn thương nghi ngờ và/hoặc to lên (không giải thích được) khi phát hiện bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
-Đánh giá tắc hoặc giãn ống tụy
-Phát hiện các bất thường ống tụy
-Đánh giá tụ dịch hoặc rò dịch tụy, hoặc quanh tụy
-Đánh giá viêm tụy mạn tính
-Đánh giá viêm tụy viêm tụy cấp tính biến chứng
-Đánh giá trước phẫu thuật cá khối u tụy
-Theo dõi sau phẫu thuật/điều trị tụy
-Lách
-Đặc trưng hóa các tổn thương nghi ngờ được phát hiện bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác
-Phát hiện và đặc trưng hóa các bất thường lan tỏa của lách
-Đánh giá mô nghi ngờ lách phụ
-Thận, niệu quản và sau phúc mạc
-Phát hiện các khối u thận
-Đặc trưng hóa các tổn thương nghi ngờ được phát hiện bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
- Đánh giá trước mổ các khối u thận, bao gồm cả đánh giá tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới
-Đánh giá đường niệu đối với các bất thường giải phẫu ho c sinh lý (MR urography)
-Theo dõi sau can thiệp phá hủy ho c phẫu thuật u thận (cắt thận hoàn toàn hoặc bán phần)
-Đánh giá các bất thường niệu quản
-Đánh giá người bệnh nghi ngờ bị xơ hóa sau phúc mạc
-Tuyến thượng thận
-Phát hiện u tuyến thượng thận chức năng và pheochromocytoma
-Đặc trưng hóa các tổn thương nghi ngờ được phát hiện bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
-Đường mật và túi mật
-Phát hiện và theo dõi sau điều trị ung thư túi mật, đường mật
-Phát hiện sỏi túi mật hoặc đường mật
-Đánh giá đường mật bị giãn
-Đánh giá giai đoạn cholangicarcinoma trước phẫu thuật
-Đánh giá các trường hợp nghi ngờ các bất thường bẩm sinh của đường mật và túi mật.
-Ống tiêu hóa và phúc mạc
-Đánh giá trước mổ các khối u dạ dày
-Đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô trực tràng.
-Đánh giá các rối loạn viêm của ruột non hoặc đại tràng và mạc treo ruột
-Đánh giá đau bụng cấp ở người bệnh có thai (thí dụ, nghi viêm ruột thừa)
-Phát hiện và đánh giá các khối u nguyên phát và di căn phúc mạc hoặc mạc treo
-Phát hiện và đặc trưng hóa các ổ tụ dịch trong ổ bụng
-Khác
-Theo dõi các bất thường của ổ bụng
-Phát hiện và đặc trưng hóa các khối u ngoài phúc mạc
-CHT bụng là phương pháp thay thế đối với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác (ví dụ, tránh phơi nhiễm bức xạ do CT ở phụ nữ có thai hoặc trẻ nhỏ hoặc người bệnh chống chỉ định với chất cản quang iot).
Chống chỉ định
-Chống chỉ định tuyệt đối
-Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: máy điều hóa nhịp tim, máy chống rung, cấy ghép ốc tai, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da, Neurostimulator…
-Các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu < 6tháng
-Người bệnh nặng cần có thiết bịhồi sức cạnh người
-Chống chỉ định tương đối:
-Kẹp phẫu thuật bằng kim loại >6tháng
-Nguời bệnh sợ bóng tối hay sợ cô độc
Chuẩn bị
1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
2.Phương tiện
-Máy chụp mạch cộng hưởng từ 1 Testla trở lên
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
3.Thuốc
-Thuốc an thần
-Thuốc đối quang từ
-Thuốc sát trùng da, niêm mạc.
4.Vật tư y tế thông thuờng
-Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G
-Bơm tiêm 10ml
-Nước cất ho c nước muối sinh lý
-Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Người bệnh
-Không cần nhịn ăn.
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
-Kiểm tra các chống chỉ định
-Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
-Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần
-Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Các bước tiến hành
1.Nguyên tắc chung
-Bác sỹ gửi người bệnh phải có hiểu biết đầy đủ về các chỉ định, nguy cơ, và các lợi ích của chụp CHT bụng cũng như các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thay thế.
-Bác sỹ đọc kết quả CHT phải có kiến thức và hiểu biết rõ về giải phẫu và sinh lý bệnh về vùng hoặc bệnh lý cần diễn giải
-Kỹ thuật viên phải hiểu các chuỗi xung được sử dụng và ảnh hưởng của chúng đối với hình ảnh, bao gồm cả các nhiễu ảnh. Cách thức và quy trình chụp chuẩn có thể được thiết lập ho c thay đổi khi cần thiết..
2.Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ
-Nên sử dụng bộ cuộn thu tín hiệu dãy pha bề mặt, chỉ trừ các tình huống bệnh hoặc cơ thể người bệnh không đ t được. Chọn trường nhìn (FOV)cho độ phân giải cao nhất và tỉ lệ tín hiệu/nhiễu tốt nhất, có thể bao gồm toàn bộ vùng ho c chỉ cơ quan cần đánh giá. Cần thiết có nhiều thu nhận của bộ cuộn thu tín hiệu dãy pha bề mặt tại cùng vị trí nếu vùng quan tâm vượt quá trường nhìn tiềm tang của Cuộn thu tín hiệu bề mặt. Phần lớn các trường hợp đánh giá ổ bụng sử dụng các chuỗi xung tạo ảnh T1W vàT2W.
-Thu nhận ảnh ở nhiều mặt phẳng có ích trong xác định các liên quan giải phẫu. Trong phần lớn các trường hợp, độ dày lớp cắt không vượt quá 1cmvới khoảng các giữa các lớp cắt không quá 3mm, độ dày lớp cắt và khoảng cách có thể mỏng hơn.
-Tạo ảnh T1W có thể sử dụng chuỗi xung spin echo thường quy, echo train spin echo (TSE) ho c fast spin echo (FSE), ho c chuỗi xung gradientecho. Ảnh T2W có thể sử dụng một trong các chuỗi xung fast spin echo (TSE ho c FSE) ho c kỹ thuật hybrid gradient and spin echo (GRASE).Khử mỡ thường có lợi với các ảnh T2W và có thể dụng một trong cácdạng sau short tau inversion recovery (STIR), bão hòa mỡ hóa học chọnlọc hoặc spectral presaturation inversion recovery (SPIR), ho c các dạng khác dựa vào kỹ thuật Dixon và kích thích nước.
- Các ảnh fast gradient echp T1W thường được thu nhận khi nín thở, các ảnh thường quy vàfast spin echo T2W thường bị nhiễu do chuyển động. Cáckỹ thuật cân nín thở có thể sử dụng để tạo ảnh T2W nếu thời gian chụpgiảm đi b ng các cách sau (a) long echo trains, (b) half-Fourier imaging,và/hoặc (c) sử dụng các kỹ thuật tạo ảnh song song (parallel imagingtechniques).
-Các chiến thuật khác bao gồm respiratory compensation (tạm dịch là bù thở, dựa vào mã hóa pha theo hô hấp), respiratory triggering ho c cácxung hoa tiêu (navigator pulses) để chỉnh chuyển động khi thở tự nhiên.Các tiến bộ trongđiều chỉnh chuyển động gần đây là thu nhận dữ liệukhoảng k (k-space) các dải chữ nhật đồng tâm chạy quanh khoảng k để giảm nhiễu ảnh do chuyển động.
-Các kỹ thuật ba chiều (3D) hiện nay sẵn có để tạo cả ảnh T1W và T2W. So với các chuỗi xung hai chiều (2D), các chuỗi xung 3D có nhiều ưu điểm như tỉ lệ tín hiệu/nhiễu cao hơn, độ phân giải trong m t ph ng (in plane)và qua mặt phẳng (through-plane) cao hơn, và khử mỡ đồng đều. Các kích cỡ của yếu tố thể tích (voxel) đẳng hướng cho phép tái tạo nhiều mặt phẳng.
- Tiêm thuốc đối quang từ bằng để phát hiện và đ c trưng hóa nhiều khối u trong ổ bụng, các bất thường mạch máu, và các tiến triển viêm. Tuy nhiên có chống chỉ định tiêm thuốc đối quang từ nếu (a) không có đường vào tĩnh mạch, (b) tiền sử dị ứng với gadolium chelates và người bệnh chưa được dùng thuốc phòng phản ứng, (c) chống chỉ định tương đối với gadolium chelates (như có thai), (d) suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận <30 mL/phút) hoặc suy thận cấp tính mức độ nặng trong bệnh cảnh của hội chứng gan-thận hoặc trong gian đoạn mới ghép tạng, (e) ho c xơ hóa hệthống do thận đã biết hoặc nghi ngờ.
-Các ảnh chụp theo động học thuốc thuốc đối quang từ (bao gồm trước tiêm, thì động mạch, thì tĩnh mạch, thì cân bằng) có ích cho đánh giá các mạch máu và khối u các tạng đặc. Các ảnh xóa nền cũng có ích để nhận rasự tăng thuốc đối quang từ của u. Tạo ảnh sau tiêm thuốc thuốc đối quang từ có thể dung kỹ thuật 2D hoặc 3D.
-Các ảnh muộn sau tiêm thuốc thuốc đối quang từ có thể có ích trong phát hiện bệnh lý ởđường tiết niệu (excretory MR urography). Truyền dịch và/hoặc cho uống thuốc tăng bài niệu giúp nhìn rõ hệ thống góp và các niệu quản không giãn khi chụp muộn. Chụp ảnh muộn cũng hữu ích trong chẩn đoán ung thư của hệ thống đường mật.
-Sử dụng chất thuốcđối quang từ đường uống cho chụp CHT bụng có thể có lợi trong chẩn đoán dạ dày ruột. Các chất thuốc đối quang từ âm có thể có lợi trong một số trường hợp chọn lọc để khử tín hiệu và giảm nhiễu ảnhdo dịch và các chất trong ruột khi ghi ảnh các tạng hoặc cấu trúc khác như ổ bụng, cây mật-tuỵ, hoặc hệ thống tiết niệu. Khi dùng các chất thuốc đốiquang từ đường uống để đánh giá ruột non (MR enterography), chất thuốc đối quang từ tạo thành lòng ruột màu đen trên các ảnh T1W để phát hiện tốt hơn tổn thương ở thành ruột ngấm thuốc gadolium chelate. Dùng cácthuốc giảm co bóp như glucagon có thể là giảm nhu động ruột và các nhiễu ảnh do chuyển động. Cho thuốc này đặc biệt có lợi khi chụp ảnh ruột bằng chuỗi xung fast gradient echo T1W tiêm thuốc thuốc đối quangtừ (MR enterography) hoặc để đánh giá mạc treo và bề mặt phúc mạc.
-Chuỗi xung in-phase và out-phase gradient echo có ích để phát hiện lipit nội bào bên trong một số khối u thượng thận (thí dụ adenoma) và thận (thí dụ ung thư biểu mô tế bào sáng) và để xác định sự thâm nhiễm mỡ các cơ quan như tuỵ.
-Chuỗi xung cộng hưởng từT2W chụp đường mật-tuỵ (MRCP) có ích để đánh giá các ông tuỵ và đường mật.
-Tạo ảnh T2W thường sử dụng chuỗi xung acquisition relaxation enhance (RARE) ho c half-Fourier single-shot echo train spin echo. Những chuỗi xung này có thể thu nhận lớp cắt dày ho c nhiều lớp cắt mỏng ở ít nhất một mặt phẳng trong khi nín thở. Kỹ thuật ba chiều T2W FSE chèn hô hấpcũng được dùng để cải thiện tỉ lệ tín hiệu/nhiễu và độ phân giải không gian. Các chuỗi xungT2W cũng dùng để đánh giá hệ thống góp của thận bị giãn (static-fluid MR urography). Thêm vào một chuỗi xung, như chụpT1W hoặc FSE T2W động học có thể giúp đánh giá mô quanh đường mật.
-Ảnh khuếch tán (DWI) gần đây đã được áp dụng thăm khám bổ sungcho chụp ổ bụng. DWI có triển vọng trong phát hiện các vị trí tổn thương ở trong ổ bụng. Bản đồ ADC giúp phân biệt giữa khuếch tán bị hạn chế và hiện tượng T2 shine-through. Có ít nhất hai giá trị b được thu nhận, bao gồm b = 0 s/mm2và b = 500 tới 1000 s/mm2.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Tài liệu báo cáo theo mẫu bao gồm: phim ho c CD, trả lời kết quả.
Tai biến và xử trí
Các hướng dẫn và thủ thuật liên quan tới chất lượng, an toàn và chống nhiễm khuẩn thực hiện theo quy định của ngành y và chuyên ngành X quang.