Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Sinh thiết thận là một thủ thuật tương đối an toàn và có thể thực hiện trên những người bệnh ngoại trú.Thủ thuật này có ít tai biến và nguy cơ di căn qua đường sinh thiết là rất thấp. Sinh thiết lõi có giá trị chẩn đoán cao hơn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, tuy nhiên tốt nhất nên kết hợp cả hai kỹ thuật này.Sinh thiết thận có giá trị chẩn đoán dương tính cao trong những khối u ác tính,giúp hạn chế phẫu thuật cắt thận đối với những khối u nhỏ hơn 4cm.
Chỉ định điều trị
Những tổn thương đ c ở thận, bao gồm:
-Trên một người bệnh có tổn thương ác tính ngoài thận, sinh thiết để xác định tổn thương nguyên phát ở thận ho c di căn tới thận.
-Nghi ngờ nguyên nhân do nhiễm trùng.
-Những người bệnh có nguy cơ phẫu thuật, sinh thiết là cần thiết để loại trừ những u mạch cơ mỡ nghèo mỡ, đ c biệt là những khối u nhỏ, có khả năng lành tính cao.
Chống chỉ định
-Người bệnh không hợp tác: trẻ nhỏ,người bệnhl ơ mơ, mê sảng, tâm thần, hôn mê.
-Người bệnh có rối loạn đông máu.
-Những người bệnh có bệnh lý toàn thân, ho c những bệnh có rối loạn hô hấp hoặc tim mạch.
Chuẩn bị
1..Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ
-Điều dưỡng
2.Phương tiện
-Máy siêu âm với các đầu dò chuyên dụng
-Giấy in, máy in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm.
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế thông thường
-Bơm tiêm5; 10ml
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế đặc biệt
-Kim chọc hút chuyên dụng
-Kim sinh thiết chuyên dụng
6.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm, đặt đường truyền tĩnh mạch, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.
-Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
7.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
1.Chọn vị trí đường vào: đảm bảo hai nguyên tắc
-Gần khối u nhất: Xác định bằng siêu âm
-An toàn nhất: Xác định đường kim vào tránh các mạch máu đường mật mà siêu âm có thể xác định được.
-Tùy thuộc vào vị trí của khối u và mối liên quan với các cấu trúc xung quanh, sinh thiết thận có thể cho người bệnh nằm ngửa, nằm sấp hoặc nằm nghiêng.
-Thường sử dụng vị trí tiếp cận từ phía sau lưng ở tư thế nằm nghiêng. tư thế này thận nằm được giữ ổn định trong khoang sau phúc mạc, hạn chế ảnh hưởng của chuyển động thở và nhu động ruột,tránh mạch máu thận và hệ thống bể thận niệu quản.
-Đánh dấu vị trí đường vào:bác sỹ siêu âm định vị thương tổn, xác định vị trí đường vào an toàn.
-Sát khuẩn rộng vùng da tại vị trí chọc kim, trải săng lỗ.
-Vô khuẩn đầu dò bằng cách bọc bao vô khuẩn, dùng gel vô khuẩn.
-Gây tê tại vị trí chọc bằng Lidocain, gây tê theo hướng vào khối u từ da đến phúc mạc, gây tê dưới bao thận, sau đó chờ 1 phút cho thuốc tê có hiệu lực.
-Dùng dao phẫu thuật tạo một lỗ nhỏ trên da, dưới da đến lớp cơ tại vị trí đã đánh dấu.
2.Chọc kim vào tổn thương
-Chọc kim đồng trục, và siêu âm xác định mũi kim, cho người bệnh hít thở sâu, tạm ngưng thở, điều chỉnh kim theo hướng vào khối u thậnđến bờ
ngoài ổ bệnh lý thì dừng lại (người bệnh có thể thở nhẹ nhàng trở lại).
-Sau đó rút phần lõi kim.
3.Cắt mảnh tổ chức
-Kích hoạt súng sinh thiết, lồng vào phần nòng kim đồng trục.Sau đó đẩy phần lõi kim và lõi khuyết bên trong tiến vào trong ổ bệnh lý khoảng 10-20mm (khoảng cách này cho loại kim có đường kính 1,2mm).
-Tiếp theo đó, nòng ngoài cũng được kích hoạt tiến về phía trước để cắt và giữ lại cột mô bên trong lõm khuyết.
-Rút kim lui, lắp lõi kim đồng trục để tránh chảy máu. Kích hoạt súng sinh thiết để lấy phần mô ra khỏi lõm khuyết. Tiến hành lấy tối thiểu 3 mảnh ở
3 hướng khác nhau.
4.Kết thúc thủ thuật
-Sau khi lấy đủ số mẫu cần thiết, dùng siêu âm xác định không có xuất huyết trong thận và khoang phúc mạc.Tiến hành rút kim đồng trục, băng
ép tại chỗ.
-Cột mô sinh thiết được cho vào lọ chứa dung dịch formalin, đánh giá độ vỡ của tổ chức sinh thiết.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Đánh giá sự vỡ ra của mảnh sinh thiết: Mảnh sinh thiết phải lấy được tổn thương, chiều dài tối thiểu 1cm không bị vỡ ra khi cho vào dung dịch
formalin
- Gởi kết quả đến phòng xét nghiệm.
Tai biến và xử trí
-Biến chứng g p trong khoảng 2% các trường hợp, phổ biến nhất là xuất huyết.
-Đau sau khi sinh thiết có thể là một biểu hiện của chảy máu sau phúc mạc, do đó, nên chỉ định chụp khi xuất viện ở một vài người bệnh có cảm giác khó chịu ở vị trí chọc.
-Tràn khí màng phổi, tổn thương đến các cơ quan lân cận, và đau quặn thận do tắc nghẹn đường bài xuất do cục máu đông có thể xảy ra, nhưng rất hiếm.
-Những biến chứng ít gặp khác gồm có đi tiểu ra máu, cao huyết áp sau khi xuât viện.
-Tỷ lệ di căn qua đường sinh thiết rất hiếm (<0.01%)