Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Chụp động mạch phổi dưới X quang tăng sáng
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Chụp động mạch phổi dưới X quang tăng sáng là chụp có thuốc đối quang để hiện hình ảnh được toàn bộ động mạch phổi: phễu, thân chung và động mạch phổi hai bên. Chụp động mạch phổi còn giúp chẩn đoán hình thái và huyết động học bằng việc đo các thông số như áp lực máu, độ bão hòa oxy.
Chỉ định điều trị
-Các bệnh bẩm sinh và mắc phải của hệ mạch phổi: hẹp tắc động mạch phổi, teo hay giãn động mạch phổi, thông động tĩnh mạch phổi, đảo chiều
vị trí…
-Chấn thương vùng ngực nghi tổn thương mạch phổi
-Các khối u ở phổi, trung thất nghi có xâm lấn mạch máu
-Chụp mạch phổi để chuẩn bị ghép phổi
-Chụp mạch để phục vụ cho điện quang can thiệp
Chống chỉ định
-Không có chống chỉ định tuyệt đối
-Chống chỉ định tương đối trong trường hợp có rối loạn đông máu, suy thận, có tiền sử dị ứng rõ ràng với thuốc đối quang i-ốt, phụ nữ có thai...
Chuẩn bị
1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ trợ
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
2.Phương tiện
-Máy X quang tăng sáng truyền hình
-Máy bơm điện chuyên dụng
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc chống đông
-Thuốc trung hòa thuốc chống đông
-Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế thông thường
-Bơm tiêm 3; 5; 10ml
-Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc,băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế đặc biệt
-Kim chọc động mạch
-Bộ ống vào lòng mạch 5-6F
-Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
-Ống thông chụp mạch 4-5F
-Ống thông chụp mạch hình đuôi lợn (pigtail) nhiều lỗ bên
-Bộ dây nối chữ Y.
6.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 4-6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
7.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
1.Phƣơng pháp v cảm
Để người bệnh n m ngửa trên bàn chụp, đ tđường truyền tĩnh mạch (thường
dùng huyết thanh m n đ ng trương 0,9%), tiêm thuốc tiền mê, trường hợpngoại lệ trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác ho c quá kích độngsợ hãi cần gây mê toàn thân khi làm thủ thuật
2.Chọn kỹthuật sửdụng và đƣờng vào củaống thông
-Sử dụng kỹ thuật Seldinger, đường vào của ống thông thường từ tĩnh mạch
đùi.
-Trừ khi đường vào này không làm được mới sử dụng các đường vào khác
như từ tĩnh mạch cánh tay, dưới đòn...
3.Tiến hành kỹ thuật
-Sát trùng và gây tê vùng bẹn
-Chọc kim và đ t ốngvào lòngmạch 4-5F
-Luồn ống thông 4 hoặc 5F từ tĩnh mạch đùi, qua tĩnh mạch chủ dưới tới tâm nhĩ phải rồi vào tâm thất phải. Tùy từng yêu cầu chẩn đoán của từng động mạch phổi mà đ t đầu ống thông ở vị trí thích hợp như phễu độngmạch phổi, thân chung động mạch phổi, hoặc từng bên động mạch phổi phải và trái để chụp.
-Bơm thuốc đối quang vào mạch bằng máy bơm với áp lực cao 500 PSI, thể tích và tốc độ bơm tùy thuộc vị trí đặt đầu ống thông (đặt ở phễu động mạch phổi thì thể tích bơm khoảng 30ml với tốc độ 10ml/ giây).
-Ghi hình và chụp phim: chụp sêri với máy X quang tăng sáng truyền hình, tập trung vào từng trường phổi, ghi hình các thì động mạch, nhu mô và thì tĩnh mạch.
-Sau khi chụp đạt yêu cầu, rút ống thông, rút ống vào lòng mạch, đè ép bằng tay trực tiếp lên chỗ chọc kim khoảng 10 phút để cầm máu, sau đó
bằng ép trong 4 giờ.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Hình ảnh hiển thị rõ các cấu trúc giải phẫu của động mạch phổi từ thân chung đến động mạch phổi phải, động mạch phổi trái và các động mạch
phân thùy phổi.
- Phát hiện được tổn thương nếu có
Tai biến và xử trí
1.Khi làm thủ thuật
-Do thủ thuật: rách tĩnh mạch gây chảy máu:xử trí đè ép bằng tay và băng lại theo dõi, Khi ngừng chảy máu thì có thể tiến hành chọc tĩnh mạch bên đối diện.
-Do thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
-Các rối loạn tim mạch: ngoại tâm thu, loạn nhịp, ngừng tim… do đầu ống thông hoặc dây dẫn kích thích vào tim.Xử trí bằng cach sẽ kiểm soát đầu vi ống thông và dây dẫn tránh vào vùng gây kích thích rối loạn nhịp, có thể bơm thử thuốc đối quang trước để kiểm tra vị trí đầu vi ống thông. Nếu nặng phải sử dụng máy chống rung và tạo nhịp.
-Tổn thương van tim và cơ tim: Gây ra bởi đầu vi ống thông. Cần theo dõi chảy máu, thủng cơ tim... Xử trí cần kiểm soát đầu ống thông và có thể lựa chọn đầu vi ống thông cuộn tròn hoặc nhiều lỗ bên. Nếu mức độ nặng gây chảy máu cần xử trí bằng ngoại khoa.
2.Sau khi tiến hành kỹ thuật
- chỗ ống thông có thể chảy máu ho c có máu tụ cần băng ép lại và tiếp tục nằm bất động đến khi ngừng chảy máu
-Trường hợp nghi tắc tĩnh mạch do máu cục (hiếm găp) cần có khám xét kịp thời để xử trí của bác sĩ chuyên khoa.
-Trường hợp xảy ra phình hoặc thông động tĩnh mạch, đứt ống thông hoặc dây dẫn (hiếm găp) có thể xử lí bằng ngoại khoa.
-Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng sau làm thủ thuật cần cho kháng sinh để điều trị.