Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  Chụp và can thiệp động mạch chủ dưới X quang tăng sáng

Chụp và can thiệp động mạch chủ dưới X quang tăng sáng

Quyết định số: 25/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00

Đại cương

Có 2 bệnh lý nguy hiểm thường gặp nhất của động mạch chủ là phình động mạch và bóc tách nội mạc mạch. Trước đây, bên cạnh điều trị nội khoa thì phẫu thuật thay đoạn động mạch là phương pháp điều trị chủ yếu. Hiện nay, can thiệp nội mạch có thể điều trị an toàn, hiệu quả các bệnh lý này. Kỹ thuật điều trị là sử dụng một đoạn giá đỡ lòng mạch nhân tạo có màng phủ (endograft) đặt vào trong lòng động mạch, che phủ túi phình động mạch hoặc vị trí khởi phát của bóc tách.

Chỉ định điều trị

-Phình động mạch chủ ngực, bụng không triệu chứng: đường kính đoạn phình mạch > 55mm
-Phình động mạch chủ ngực, bụng có triệu chứng (vỡ, dọa vỡ)
-Bóc tách động mạch chủ ngực không ổn định (vỡ, dọa vỡ)
-Giả phình động mạch chủ ngực, bụng do mảng xơ vữa loét dọa vỡ.
-Thủng động mạch chủ ngực, bụng sau chấn thương
-Thủng động mạch chủ ngực, bụng do các tổn thương ác tính xâm lấn.

Chống chỉ định

-Phình, tách động mạch chủ lên
-Phình, tách cung động mạch chủ ở trước gốc động mạch dưới đòn trái
-Đường kính động mạch chậu < 7mm
-Dị ứng thuốc đối quangI-ốt
-Suy thận nặng (độ IV)
-Rối loạn đông máu n ng và mất kiểm soát (prothrombin <60%, INR > 1.5,
số lượng tiểu cầu < 50 G/l)
-Phụ nữ có thai

Chuẩn bị

1/Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ trợ

-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
2.Phương tiện
-Máy X quang tăng sáng truyền hình
-Máy bơm điện chuyên dụng
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc chống đông
-Thuốc trung hòa thuốc chống đông
-Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế thông thường
-Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml
-Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế  đặc biệt
-Kim chọc động mạch
-Bộ ống vào lòng mạch 5-6-8F
-Dây dẫn cứng (stiff wire): 0.035’’-0.038’’
-Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
-Ống thông chụp mạch 4-5F chuyên dụng
-Ống thông chụp mạchđuôi lợn(Pigtail): 5F
-Bộ đóng đường vào lòng mạch (closure devices)
-Bộ giá đỡ lòng mạch (Endograft)
-Bóng nong tạo hình lòng mạch (balloon catheter)
-Vật liệu gây tắc mạch vĩnh viễn: vòng xoắn kim loại, vascular-plug….

-Ống thông dẫn đường 5-6F
-Bộ dây nối chữ Y.
6.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 4-6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở,
mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô
khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
7.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
 

Các bước tiến hành

1.Mở đường vào lòng mạch
-Gây mê toàn thân, rạch da vùng mở đường vào lòng mạch
-Dùng kim 21G chọc vào động mạch đùi chung hai bên
-Đặt ống vào lòng mạch 7-8F
2.Chụp động mạch chủ
-Đưa ống thông và dây dẫn lên đến gốc động mạch chủ
-Tiến hành thay ống thông tiêu chuẩn b ng ống thông Pigtail.
-Chụp mạch số hóa xóa nền đánh giá hình thái và đ c điểm tổn thương.
3.Đưa hệ thống giá đỡ lòng mạch vào động mạch chủ
-Mở rộng động mạch đùi chung bên phải bằng ống vào lòng mạch cỡ lớn 18-22F.
-Đưa hệ thống giá đỡ lòng mạch vào động mạch chủ qua bộ mở đường vào lòng mạch 18-22F theo dây dẫn cứng (stiff wire) đến vị trí tổn thương.
4.Đặt giá đỡ lòng mạch vào động mạch chủ
-Xác định vị trí giá đỡ lòng mạch so với vị trí tổn thương bằng chụp mạch
-Mở hệ thống để cố định giá đỡ lòng mạch vào trong lòng động mạch chủ.
-Dùng bóng nong tạo hình lòng mạch trong giá đỡ lòng mạch.
5.Đánh giá lưu thông động mạch chủ
-Tiến hành chụp mạch kiểm tra lưu thông trong lòng động mạch chủ
-Rút toàn bộ hệ thống giá đỡ lòng mạch và dây dẫn còn lại.

6..Đóng đường vào lòng mạch
-Đóng đường vào động mạch đùi chung bằng bộ dụng cụ đóng lòng mạch (closure device).
-Băng ép và bất động vùng đùi.

V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Thủ thuật thành công khi giá đỡ lòng mạch bao phủ được toàn bộ đoạn động mạch bị tổn thương nhưng không gây tắc những nhánh lớn tách ra từ
động mạch chủ
- Không có hiện tượng còn dòng chảy xen giữa giá đỡ lòng mạch và thành động mạch chủ (endoleak).
- Các động mạch lớn tách ra từ cung động mạch chủ còn lưu thông bình thường 
 

Tai biến và xử trí

-Nhiễm trùng, tụ máu vùng bẹn: do mở đường vào động mạch rộng hơn các kỹ thuật can thiệp thông thường nên nguy cơ chảy máu và nhiễm trùng cao hơn. Thường chỉ cần điều trị nội khoa và chăm sóc tại chỗ.
-Tổn thương động mạch đùi: do hệ thống giá đỡ lòng mạch đưa vào lòng mạch có kích thước lớn, thường 18-22F nền có nguy cơ cao bị bóc tách,vỡ thành động mạch đùi. Để hạn chế, cần đo chính xác đường kính các động mạch chậu–đùi trước khi can thiệp. Xử trí tai biến b ng cách đ tstent/ stent graft động mạch hoặc phẫu thuật.
-Nhồi máu ruột: gặp khoảng 1-3% các trường hợp, tương đương với phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ. Thường điều trị nội khoa, một số ít trường hợp phải phẫu thuật cắt đoạn ruột.
-Nhồi máu tủy sống: rất hiếm g p, chủ yếu xảy ra ở can thiệp động mạch
chủ ngực. Trong nghiên cứuEUROSTAR với 2862 người bệnh can thiệp động mạch chủ, t  lệ nhồi máu tủy sống là 0.21%. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng
-Tắc động mạch thận: tỷ  lệ gặp < 5% các trường hợp. Điều trị nội khoa kết hợp chống đông, nong, đặt stent động mạchthận.
-Tắc động mạch chi dưới: chủ yếu g p ở can thiệp động mạch chủ bụng, có thể gặp đến 40% các trường hợp. Điều trị được áp dụng là can thiệp nội mạch tái thông lòng mạch. Nếu không điều trị tái thông được thì có thể phải can thiệp phẫu thuật.
-Nhiễm trùng giá đỡ lòng mạch: ít g p, t  lệ nhiễm trùng stent 0.5-1%.
Điều trị nội khoa là chủ yếu. Nhưng trong một số trường hợp có thể cần phẫu thuật ngoại khoa, làm cầu nối nhân tạo.