Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Điều trị tiêm xơ trực tiếp qua da dưới X quang tăng sáng
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Là thủ thuật chọc kim trực tiếp vào các ổ bất thường như giãn tĩnh mạch, dị dạng tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch, dị dạng động tĩnh mạch và bơm chất gây xơ vào vùng bệnh lý làm xơ và teo các cấu trúc bất thường
Chỉ định điều trị
-Các trường hợp giãn tĩnh mạch nông do suy van
-Dị dạng tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch, dị dạng động–tĩnh mạch nhỏ, khu trú.
Chống chỉ định
-Rối loạn đông máu, t lệ prothrombin < 60%, số lượng tiểu cầu < 50 G/l
-Suy gan, suy thận, suy hô hấp, tuần hoàn nặng (có thể thực hiện tại khoa HSTC), tăng áp động mạch phổi.
-Tương đối : vị trí dị dạng n m cạnh khí quản, mạch máu lớn, trong hốc
mắt, khoang cơ (gây hội chứng chèn ép khoang), phụ nữ có thai, dị ứng thuốc đối quang i-ốt.
Chuẩn bị
1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ trợ
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác).
2.Phương tiện
-Máy Xquang tăng sáng truyền hình
-Máy bơm điện chuyên dụng
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc chống đông
-Thuốc trung hòa thuốc chống đông
-Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế thông thường
-Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml
-Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế đặc biệt
-Kim chọc mạch
-Dây nối bơm thuốc.
6.Vật liệu g y tắc mạch
-Xốp sinh học (gelfoam)
-Keo sinh học (Histoacryl, Onyx...)
-Vòng xoắn kim loại các cỡ (coils)
7.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 4-6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
8.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
1.Kiểm tra trước thủ thuật
-Giải thích cho người bệnh và hướng dẫn viết cam kết thủ thuật.
-Xem xét chỉ định, chống chỉ định
-Tiến hành trong phòng chụp mạch
2.Bộc lộ vị trí thực hiện thủ thuật
-Thủ thuật viên rửa tay, đeo khẩu trang, đeo găng, áo phẫu thuật vô khuẩn.
-Y tá (điều dưỡng) sát khuẩn rộng vị trí chọc kim
-Gây tê tại chỗ
3.Tiếp cận tổn thương
-Chọc vào ổ dị dạng tĩnh mạch, bạch mạch, dị dạng động–tĩnh mạch bằng kim dưới hướng dẫn của siêu âm
-Tiêm thuốc đối quang : đánh giá kích thước tổn thương và tính lượng chất gây xơ cần dung (bằng lượng thuốc đối quang lấp đầy tổn thương). Tối đa 0.5cc/kg
-Nếu có tĩnh mạch dẫn lưu lớn với dòng chảy nhanh tiến hành băng ép bằng băng áp lực, ép bằng tay hoặc garo phía trên tổn thương ho c dùng kỹ thuật kim đôi (một kim bơm vào, 1 kim hút ra).
4.Gây tắc mạch
-Trộn chất gây xơ với thuốc đối quang không tan trong nước, khí CO2 hoặc khí tự do để tạo hỗn hợp bọt gây xơ qua một khoá 3 chiều.
-Tiêm xơ dưới hướng dẫn của máy chụp mạch X quang tăng sáng cho đến khi thuốc lấp đầy tổn thương
5.Kết thúc thủ thuật
-Kết thúc thủ thuật, băng ép vùng tổn thương bằng băng chun
-Theo dõi tại phòng lưu 1–2 giờra viện
-Đối với dị dạng lớn tiến hành tiêm xơ nhắc lại sau 8–12 tuần.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Theo dõi vị trí chọc, theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp
- Ít tái phát và ít biến chứng hơn phẫu thuật
- Có thể phối hợp với phẫu thuật sau tiêm xơ
- Nếu thất bại, không ảnh hưởng đến quá trình phẫu thuật
- Theo dõi, đánh giá hiệu quả bằng siêu âm và chụp CHT sau 1 – 3 tháng
Tai biến và xử trí
-Choáng do đau, sốc thuốc : ngừng thủ thuật và chống sốc, dùng thuốc giảm đau và chống viêm để làm giảm nhẹ triệu chứng do chất gây xơ gây nên
giảm đau bằng thuốc chống viêm không sterotid hoặc corticoid.
-Biến chứng chính của tiêm xơ là hoại tử da (khi chất gây xơ tiêm ra ngoài lòng mạch bệnh lý vào tổ chức dưới da (tự liền nếu nhỏ, lớn phải ghép da)
-Gây độc thần kinh (với liều rất lớn > 40ml): giảm đau
-Hội chứng chèn ép khoang : phù mạnh khi tiêm xơ ở phần xa của chi (có thể phải phẫu thuật giải phóng)
-Nhồi máu phổi, xơ động mạch phổi (lượng chất gây xơ về tĩnh mạch với lượng lớn, ethanol)
-Gây tan máu và ngừng tim khi dùng ethanol (rất hiếm xảy ra và thường chỉ với liều lớn)