Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  Chụp số hóa xóa nền và điều trị u gan bằng DCBead

Chụp số hóa xóa nền và điều trị u gan bằng DCBead

Quyết định số: 25/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00

Đại cương

Nút động mạch gan hóa chất (Transarterial chemoembolisation: TACE) đối với các khối u gan nguyên phát không có chỉ định phẫu thuật đã được áp dụng từ lâu trên thế giới cũng như ở Việt nam. Thời gian gần đây, người ta đã trùng hợp hóa chất điều trị ung thư với hạt gây tắc mạch vĩnh viễn trong điều trị các khối ung thư gan (DC Bead) gây tắc mạch hoàn toàn khối u sau đó hóa chất s đào thải dần dần giúp cho tập trung hóa chất với nồng độ cao vào khối u. Các nghiên cứu cho thấy phương pháp này có các ưu điểm: tập trung nồng độ cao thuốc vào khối u trong thời gian dài kết hợp với hiện tượng hoại tử khối u giúp cho hiệu quả điều trị khối u tốt hơn, giảm nồng độ hóa chất toàn thân nên giảm các nguy cơ tim mạch, bảo vệ tốt nhu mô gan lành, hạn chế hiện tượng rung tóc so với phương pháp nút mạch thông thường. Phương pháp này có thể áp dụng cho cả các khối u gan nguyên phát và các tổn thương gan thứ phát từ đại trực tràng.

Chỉ định điều trị

Đối với tổn thương u gan nguyên phát hoặc thứ phát mà không có chỉ định phẫu thuật, không có chỉ định can thiệp qua da (đốt sóng cao tần, tiêm cồn tuyệt đối).

Chống chỉ định

- Di căn ngoài gan. 

- Xâm lấn tĩnh mạch cửa. 

- Đã làm cầu nối cửa chủ (TIPS), bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa. 

- Các chống chỉ định liên quan đến nút mạch gan: tiểu cầu giảm, suy thận, nhiễm trùng, rối loạn đông máu. 

- Khối u quá to (> 50% thể tích gan). 

- Thận trọng đối với phụ nữ có thai

Chuẩn bị

1. Người thực hiện 

- Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp 

- Bác sỹ phụ 

- Kỹ thuật viên điện quang 

- Điều dưỡng 

- Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác) 

2. Phương tiện 

- Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) 

- Máy bơm điện chuyên dụng 

- Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh 

- Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X 

3. Thuốc 

- Thuốc gây tê tại chỗ 

- Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê) 

- Thuốc chống đông 

- Thuốc trung hòa thuốc chống đông

- Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước 

- Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc 

- Hóa chất chống ung thư. 

4. Vật tư y tế thông thường 

- Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml 

- Bơm tiêm dành cho máy bơm điện 

- Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

- Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật 

- Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ 

- Bông, gạc, băng dính phẫu thuật. 

- Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang. 

5. Vật tư y tế đặc biệt 

- Kim chọc động mạch 

- Bộ ống vào lòng mạch 5-6F 

- Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch 

- Ống thông chụp mạch 4-5F 

- Vi ống thông 2-3F 

- Vi dây dẫn 0.014-0.018inche 

- Ống thông dẫn đường 6F 

- Bộ dây nối chữ Y. 

6. Vật liệu gây tắc mạch 

- Xốp sinh học (xốp cầm máu) 

- Hạt hình cầu DC Bead 

7. Người bệnh

- Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc. 

- Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

- Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

- Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần… 

8. Phiếu xét nghiệm 

- Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú 

- Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua 

- Phim ảnh chụp CLVT, CHT gan (nếu có).

Các bước tiến hành

1. Phương pháp vô cảm 

- Gây tê tại chỗ

- Tiền mê ho c gây mê nếu cần 

2. Đặt ống vào lòng mạch vào động mạch 

- Thường là động mạch đùi phải. 

- Chọc kim và luồn dây dẫn vào lòng động mạch, đưa dây dẫn lên đến động mạch chủ. 

- Rút kim chọc động mạch và đưa ống vào lòng mạch theo dây dẫn. 

3. Chụp mạch

- Luồn ống thông vào động mạch mạc treo tràng trên 

- Chụp lấy thì tĩnh mạch cửa để khẳng định không có huyết khối hệ thống TMC. 

- Chụp động mạch thân tạng, sau đó luồn chọn lọc vào nhánh động mạch nuôi u b ng ống thông nhỏ. 

4. Nút mạch

- Bước 1: trộn 50 mg Doxorubicin với 2 ml nước cất và lắc đều cho tan (màu đỏ) 

- Bước 2: dùng bơm tiêm và kim nhỏ hút hết dung dịch trong lọ chứa hạt DC Bead (màu xanh) để lại hạt trong lọ. 

- Bước 3: dùng bơm tiêm hút hết dung dịch trong lọ Doxorubicin (màu đỏ) rồi bơm sang lọ chứa hạt DC Bead (màu xanh). 

- Bước 4: lắc đều lọ DC Bead vừa được bơm dung dịch Doxorubicin và đợi để Doxorubicin gắn vào hạt DC Bead, thời gian phụ thuộc vào kích thước hạt DC bead 

- Hạt 100-300 μm: 45 phút 

- Hạt 300-500 μm: 60-90 phút 

- Hạt 500-700 μm: 120 phút 

- Bước 5: hút toàn bộ dung dịch Doxorubicin đã được trùng hợp với hạt DC Bead trong lọ b ng bơm tiêm 10 ml. Sau đó thêm 2 ml thuốc đối quang i-ốt để có thể theo dõi trong quá trình bơm hạt. 

- Bước 6: tiến hành bơm hạt DC Bead có trùng hợp với Doxorubicin vào động mạch nuôi khối u. Nên tiến hành nút siêu chọn lọc mạch nuôi khối u. Một số trung tâm lớn thường bắt đầu bằng loại hạt 100-300 μm sau đó nút tiếp bằng loại hạt 300 – 500 μm. Một số trung tâm chỉ tiến hành nút các khối u gan bằng hạt kích thước 300-500 μm

Tai biến và xử trí

1. Các tai biến có thể xảy ra 

- Tai biến chung liên quan đến can thiệp mạch: 

- Dị ứng thuốc đối quang: dùng thuốc corticoid, đề nghị bác sỹ lâm sàng theo dõi chặt chẽ.

- Chảy máu nơi chọc động mạch: Băng ép chặt, có thể dùng dụng đóng vị trí chọc động mạch. 

- Bóc tách động mạch: dùng chống đông Heparin 24h duy trì APTT gấp 1,5-2 lần bình thường, sau đó dùng chống đông theo ý kiến chuyên khoa lâm sàng. 

2. Tai biến liên quan đến sử dụng hạt DC Bead: 

- Viêm túi mật do hạt di chuyển vào động mạch túi mật: điều trị kháng sinh, trong trường hợp cần thiết có thể dẫn lưu túi mật qua da ho c mổ cắt túi mật. 

- Hoại tử khối u gan áp-xe hóa: có thể dẫn lưu qua da nếu ổ áp-xe lớn nếu điều trị nội khoa không hiệu quả. 

- Tắc các mạch khác không mong muốn.