Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Điều trị hẹp vị tràng dưới hướng dẫn của chụp mạch số hóa xóa nền
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Có nhiều bệnh lý gây hẹp ống tiêu hóa cao từ dạ dày, tá tràng, phần đầu hỗng tràng, thường gặp nhất là hẹp lành tính ho c ác tính miệng nối vị tràng sau phẫu thuật, viêm loét dạ dày–tá tràng mạn tính. Ngoài ra còn do ung thư dạ dày, ung thư tụy, và hiếm gặp hơn là u tá tràng xâm lấn. Hiện nay, nong và đặt stent dạ dày
–tá tràng dưới hướng dẫn nội soi ống mềm được ứng dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên, kỹ thuật này vẫn còn là một kỹ thuật có tính xâm nhập sâu, đặc biệt trong bệnh cảnh người bệnh thường suy kiệt hoặc không thể hợp tác, hoặc phải gây mê toàn thân. Một số ít trường hợp không thực hiện thành công do ống soi không qua được vị trí hẹp. Điện quang can thiệp ứng dụng điều trị lập lại lưu thông cho ống tiêu hóa đã được ứng dụng tại nhiều nước trên thế giới do xâm nhập tối thiểu,không cần gây mê toàn thân, các dụng cụ sử dụng có kích thước rất nhỏ nên có khả năng thành công cao khi đi qua chỗ hẹp, đồng thời ít biến chứng, hỗ trợ tốt cho những trường hợp không còn chỉ định phẫu thuật hoặc đã phẫu thuật.
Chỉ định điều trị
-Hẹp miệng nối vị tràng
-Hẹp lành tính sau phẫu thuật
-Hẹp ác tính do khối u tái phát
-Bệnh lý hẹp ác tính dạ dày–tá tràng–hỗng tràng
-Ung thư dạ dày, tá tràng không còn chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u
-Ung thư đầu tụy, ung thư đường mật xâm lấn
-Ung thư di căn
-Bệnh lý hẹp lành tính
-Viêm loét xơ hóa dạ dày–tá tràng mạn tính
Chống chỉ định
-Viêm phúc mạc
-Nhiễm trùng toàn thân
-Thủng ống tiêu hóa vì bất cứ nguyên nhân gì
-Tổn thương thực quản tiến triển (bỏng thực quản, K thực quản tiến triển)
Chuẩn bị
1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếun gười bệnh không thể hợp tác)
2.Phương tiện
-Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
-Thuốc giảm co thắt ống tiêu hóa
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế thông thường
-Bơm tiêm 5; 10; 20ml
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế đặc biệt
-Kim Chiba
-Bộ ống vào lòng mạch
-Dây dẫn tiêuchuẩn 0.035inch
-Dây dẫn cứng (stiff wire) 0.035inch loại dài (260-300cm)
-Ống thông chụp mạch Cobra 4-5F
-Bóng nong.
-Bơm áp lực
-Giá đỡ (stent).
6.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở,
mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô
khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
7.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
1.Đánh giá vị trí hẹp
-Đưa ống thông và dây dẫn qua đường miệng và thực quản vào dạ dày để tới vị trí hẹp.
-Rút dây dẫn sau đó bơm thuốc đối quang tan trong nước để đánh giá mức
độ và vị trí hẹp.
2.Tiếp cận vị trí hẹp
-Tiếp tục đưa dây dẫn qua vị trí hẹp dưới hướng dẫn của màn X quang tăng sáng, sau đó đưa ống thông qua vị trí hẹp dưới hướng dẫn dây dẫn.
-Bơm thuốc đối quang qua ống thông xác định mức độ, vị trí, chiều dài đoạn hẹp.
3.Nong–đặt stent tại vị trí hẹp
-Đưa dây dẫn vào ống thông qua vị trí hẹp
-Dùng bóng nong vị trí hẹp qua dây dẫn.
-Đặt và bung stent qua dây dẫn.
4.Kêt thúc thủ thuật
-Kiểm tra lưu thông từ dạ dày xuống tá tràng và hỗn tràng bằng thuốc đối quang
-Rút toàn bộ các dây dẫn và ống thông.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Về mặt vị trí , stent nằm đúng vị trí hẹp tắc, đầu trên và đầu dưới stent bao phủ đầu trên và đầu dưới đoạn hẹp tắc tối thiểu 1cm.
- Về mặt chức năng, khi bơm thuốc từ thượng lưu thấy lưu thông xuống hạ lưu, tức là có lưu thông. Lòng ống tiêu hóa còn hẹp không quá 30%.
- Không có thoát thuốc đối quang ra ngoài đường tiêu hóa vào ổ bụng hoặc khoang sau phúc mạc.
Tai biến và xử trí
-Trượt stent: do lựa chọn kích thước stent không phù hợp với mức độ hẹp.
-Tắc ruột: do stent trượt xuống hạ lưu ho c do thức ăn mắc vào stent (chủ yếu thức ăn xơ, thức ăn chưa nấu kỹ).
-Thủng tạng rỗng: phẫu thuật cấp cứu
-Xuất huyết tiêu hóa: theo dõi, điều trị nội khoa. Có thể điều trị nút mạch cầm máu nếu không tự cầm.