Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Chụp CLVT chùm tia hình nón trong nút hóa chất động mạch gan
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Nút hóa chất động mạch(TACE) được coi là phương pháp điều trị hiệu quản trong các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan không có chỉ định điều trị triệt căn. Phương pháp này lần đầu tiên được báo cáo vào năm 1974 bởi Doyon và cộng sự. Hiện nay, ngoài vật liệu để nút mạch thường quy b ng hỗn dịch Lipidol kết hợp với hóa chất (Doxorubicin, Farmorubicin, Cisplastin…), còn có các vi hạt hình cầu gắn hóa chất (DC bead, Hepashere…) hoặc bằng hạt phóng xạ giúp cho tiêu diệt tế bào u tốt hơn.Cùng với những tiến bộ trong chẩn đoán giúp phát hiện các tổn thương u giai đoạn sớm, kích thước nhỏ kết hợp với những tiến bộ trong kỹ thuật nút mạch siêu chọn lọc bằng sử dụng các loại thông nhỏ(2F), giúp tăng hiệu quả điều trị của TACE. Hiện nay, với thế hệ máy chụp mạch mới, chúng ta có thể chụp CLVT chùm tia hình nón (CBCT) giúp đỡ rất nhiều trong các can thiệp điện quang nói chung trong đó có cản út mạch gan hóa chất.
Chỉ định điều trị
-Xác định tình trạng tăng sinh mạch trong khối u gan
-Định vị các cuống mạch nuôi khối u gan
-Chỉ định làm CBCT: trên hình chụp số hóa xóa nền (DSA) không tìm thấy động mạch nuôi khối u hoặc không rõ ràng.
Chống chỉ định
-Chống chỉ định tương đối:Người bệnh không nín thở hoặc hợp tác không tốt.
-Rối loạn đông máu: Cần điều chỉnh trước khi can thiệp.
-Xơ gan nặng: ChildPugh C.
Chuẩn bị
1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
2.Phương tiện
-Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) có chức năng chụp CBCT
-Máy bơm điện chuyên dụng
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc chống đông
-Thuốc trung hòa thuốc chống đông
-Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế thông thường
-Bơm tiêm 5; 10; 20ml
-Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế đặc biệt
-Kim chọc động mạch
-Bộ vào lòng mạch 5-6F
-Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
-Ống thông chụp mạch 4-5F
-Vi ống thông 2-3F
-Vi dây dẫn 0.014-0.018inch
-Ống thông dẫn đường 6F
-Bộ dây nối chữ Y.
6.Vật liệu g y tắc mạch
-Lipidol siêu lỏng
-Hóa chất chống ung thư
7.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnhn m ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở,
mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô
khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
8.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
1.Đường vào
-Thường đường vào từ động mạch đùi (thường bên phải)
-Trong trường hợp đặc biệt có thể sử dụng động mạch cánh tay.
2.Tiến hành kỹ thuật
-Để sử dụng kỹ thuật chụp CLVT chùm tia hình nón (Cone beam CT):
thường áp dụng trong các trường hợp tìm động mạch nuôi khối u và đánh giá kết quả nút mạch trước khi kết thúc quá trình can thiệp. Tùy từng mục đích mà việc có thể kết hợp với kỹ thuật này ở các giai đoạn khác nhau.
-Tìm động mạch nuôi khối u: móc đầu ống thông 4-5F ở động mạch thân tạng hoặc mạc treo tràng trên, sử dụng kỹ thuật chụp CLVT chùm tia hình nón có bơm thuốc đối quang, liều lượng khoảng 5-6ml/s trong 6s. Trong quá trình chụp, chú ý để thời gian trễ (delay) do đợi thuốc đối quang từ bơm tiêm điện vào mạch gan, thường 4-10s.
-Chụp tưới máu nhu mô gan vùng chứa u: Trong những trường hợp khối u gan không thực sự tăng sinh mạch. Trên chụp số hóa xóa nền thông thường rất khó phát hiện mạch máu đã chọn lọc có thực sự có cuống mạch cấp máu cho khối u hay không. Trong trường hợp này, nên để đầu của ống thông trong động mạch nghi ngờ, sau đó tiến hành chụp ConeBeam CT để khẳng định chắc chắn.
-Trước khi kết thúc quy trình TACE, một số tác giả có thể kết hợp với Cone Beam CT (không tiêm thuốc đối quang) để đánh giá mức độ tập trungLipiodol trong khối u có tốt hay không (Lip CBCT).
-Quy trình nút mạch gan hóa chất vẫn giống như quy trình thông thường: Chụp ĐM thân tạng, mạch treo tràng trên và một số tuần hoàn ngoài gan
(nếu nghi ngờ), sau đó luồn siêu chọn lọc bằng ống thông nhỏ vào động mạch nuôi u và nút bằng các vật liệu gây tắc mạch.
Tai biến và xử trí
1. Liên quan đến quá trình can thiệp mạch
Chảy máu nơi chọc mạch, bóc tách động mạch chủ bụng hoặc động mạch thân tạng-động mạch gan.
2.Hội chứng sau nút mạch
-Thường hết sau 1 tuần, các triệu chứng bao gồm thường gặp là đau, sốt, tăng men gan.
-Hoại tử khối u gây áp-xe: có thể phải dẫn lưu qua da, dùng kháng sinh.
-Viêm và hoại tử túi mật: điều trị nội khoa, nếu lâm sàng không cải thiện phải hội chẩn ngoại để phẫu thuật.