Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  Chụp và đặt stent đường mật dưới X quang tăng sáng

Chụp và đặt stent đường mật dưới X quang tăng sáng

Quyết định số: 25/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00

Đại cương

Các nguyên nhân tắc mật ác tính thường gặp gồm: ung thư đầu tụy, ung thư đường mật, ung thư túi mật, tổn thương di căn vào rốn gan. Tùy thuộc vào giai đoạn phá thiện ra tổn thương,  một số người bệnh không còn chỉ định phẫu thuật triệt căn. Khi đó người bệnh có 2 tổn thương là ung thư và tắc mật. Trong đó bệnh lý tắc mật thường là nguyên nhân chính gây tử vong. Để giải quyết vấn đề này, từ những năm 1970, người ta đã tiến hành các can thiệp đường mật qua da nhằm giải phóng đường mật. Đây là một can thiệp tối thiểu nhưng có hiệu quả cao, ít biến chứng, thời gian phục hồi sau can thiệp nhanh.

Chỉ định điều trị

-Chụp đường mật qua da
-Là bước đầu tiên trong các can thiệp đường mật qua da như dẫn lưu, đặt stent đường mậtqua da.
-Để chẩn đoán phân biệt tổn thương tắc mật có thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc không không can thiệp được bằngphẫu thuật với các tổn thương điều trị nội khoa.
-Sau khi thất bại chụp đường mật qua đường nội soi ho c đánh giá các biến chứng sau can thiệp đường mật qua đường nội soi.
-Đánh giá tổn thương hẹp đường mật trước mổ(bilan trước phẫu thuật).
-Dẫn lưu đường mật qua da.
-Điều trị giảm vàng da tắc mật trong trường hợp điều trị qua đường nội soi thất bại hoặc không có chỉ định điều trị qua đường nội soi.
-Điều trị các biến chứng nhiễm trùng do tắc mật như viêm đường mật hoặc sốc nhiễm khuẩn.
-Điều trị giảm tắc mật trước mổ.
-Dẫn lưu mật (điều trị dự phòng) trong các trường hợp can thiệp đường mật như sinh thiết u trong lòng đường mật, đặt stent đường mật.
-Đặt stent đường mật qua da
-Điều trị các trường hợp tắc mật ác tính mà không có khả năng phẫu
thuật do tổn thương u giai đoạn muộn, tuổi già hoặc có các bệnh lý khác kèm theo (đái tháo đường, bệnh lý tim mạch...)

Chống chỉ định

-Chụp đường mật qua da
-Rối loạn đông máu vì có nguy cơ chảy máu. Cần phải điều trị để cải thiện đông máu trước các can thiệp.
-Có tiền sử d ịứng với thuốc đối quang. Có thể điều trị dự phòng trước khi sử dụng bằng kháng histamine và corticoid.

-Tràn dịc hổ bụng mức độ nhiều, trong trường hợp này nên can thiệp đường mật qua đường nội soi. Trong trường hợp can thiệp qua đường nội soi thất bại, có thểđ iều trị qua da sau khi dẫn lưu hết dịc hổ bụng.
-Không có đường vào qua gan do vướng màng phổi hay các quai ruột lên quá cao.
-Dẫn lưu mật qua da
-Tất cả các chống chỉ định đã nêu trong phần chụp đường mật qua da.
-Người bệnh bị tắc mật nhiều vị trí hosực chỉ tắc khu trú một hạ phân thùy (thường do di căn gan).
-Đặt stent đường mật qua
-Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Những trường hợp này nên dẫn lưu đường mật trước để điều trị ổn định.
-Khi chẩn đoán hẹp đường mật ác tính chưa rõ ràng.
-Các tổn thương còn có khả năng phẫu thuật cắt hoàn toàn tổn thương.
 

Chuẩn bị

1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ trợ
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
2.Phương tiện
-Máy X quang tăng sáng truyền hình
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
-Máy siêu âm có đầu dò phẳng và cong
-Túi nylon vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc chống đông
-Thuốc trung hòa thuốc chống đông

-Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế  thông thường
-Bơm tiêm 5; 10ml
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế đặc biệt
-Kim Chiba chọc đường mật.
-Dây dẫn tương ứng với các loại kim Chiba.
-Ống thông chụp mạch 4-5F.
-Dây dẫn cứng (Amplatzer super stiff).
-Giá đỡ đường mật (stent)
-Ống thông dẫn lưu đuôi lợn (Pigtail).
-Chỉ khâu cố định ống thông.
6.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
7.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
 

Các bước tiến hành

1.Kỹ thuật chụp đường mật qua da
-Kỹ thuật thực hiện trong điều kiện vô khuẩn.
-Thường sử dụng kim nhỏ 22 G (Chiba).
-Chọc vào đường mật dưới hướng dẫn của siêu âm ho c chỉ sử dụng máy
chiếu tia X (C-arm hoặc DSA)

-Tiến hành chụp đường mật theo các tư thế phù hợp nhằm chẩn đoán và bộc lộ vị trí tổn thương.
2.Kỹ thuật dẫn lưu đường mật
-Sau khi chụp đường mật để đánh giá hệ thống đường mật.
-Chọc kim đường mật (16-18F) vào đường mật dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc dưới màn chiếu tia X.
-Luồn  ống thôngsau đó thay bằng Amplatz.
-Đặt ông thông dẫn lưu đường mật ra ngoài ho c đưa đầu của ống thông xuống tá tràng (dẫn lưu trong-ngoài).
3.Kỹ thuật đặt stent đường mật.
-Kỹ thuật giống như đặt dẫn lưu đường mật.
-Sau khi đặt được amplatz vào hệ thống đường mật. Tiến hành nong đường vào và đặt giá đỡ stentđường kính 8-10 mm vào vị trí hẹp.
-Có thể đặt ống thông dẫn lưu mật dự phòng vào hệ thống đường mật tùy thuộc trong quá trình can thiệp có chảy máu đường mật hay không.
-Ống thông dẫn lưu này s  được kẹp lại sau 24h. Nếu không có biến chứng gì (người bệnh không đau, không sốt) có thể rút sonde dự phòng sau 48h.

Tai biến và xử trí

1.Kỹ thuật chụp đường mật qua da
Theo dõi người bệnh tại giường bệnh khoảng 2-3 giờ. Nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn, nên điều trị liệu pháp kháng sinh từ 3-5 ngày.
2.Kỹ thuật dẫn lưu đường mật và đặt stent đƣờng mật qua da
-Sau can thiệp,người bệnh phải được theo dõi chặt chẽ  cạnh phòng can thiệp. Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh phải đưa vào phòng điều
trị tích cực hoặcc trở về giường bệnh.
-Tiếp tục dùng kháng sinh sau 3-5 ngày.
-Dẫn lưu mật ngoài da phải để chảy tự do ít nhất sau 24 giờ
-Truyền dịch để bồi phụ lượng dịch mật đã mất.
3.Các biến chứng có thể xảy ra
-Sốc nhiễm khuẩn.
-Viêm phúc mạc.
-Chảy máu trong ổ bụng.
-Tràn khí màng phổi.
-Tùy thuộc vào từng loại biến chứng sẽ điều trị theo các phác đồ cụ thể.