Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  Dẫn lưu bể thận dưới X quang tăng sáng

Dẫn lưu bể thận dưới X quang tăng sáng

Quyết định số: 25/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00

Đại cương

Tắc nghẽn đường bài xuất có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng đều dẫn đến một hậu quả chung là tăng áp lực bể thận, suy thận và bội nhiễm. Với mục tiêu lập lại lưu thông đường bài xuất. Dẫn lưu bể thận qua da được giới thiệu lần đầu tiên từ năm 1951, được thực hiện bằng cách đặt một ống thông dẫn lưu vào bể thận qua xuôi dòng qua đường vào ở hố thắt lưng. Đây là kỹ thuật có tính an toàn cao và hiệu quả tức thời. Hiện nay kỹ thuật này được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng, đóng vai trò quan trọng trong XỬ TRÍ các trường hợp tắc nghẽn đường bài xuất lành tính hoặc ác tính

Chỉ định điều trị

-Mọi nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu như tắc nghẽn cơ học: do sỏi, do khối u bể thận–niệu quản hay u sau phúc mạc, khối u trong tiểukhung chèn ép hoặc xâm lấn niệu quản; viêm bàng quang chảy máu
-Tổn thương niệu quản: chấn thương; hẹp niệu quản sau phẫu thuật; xơ hóa sau phúc mạc.
-Một số test chẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu: chụp bể thận xuôi dòng (antergrade pyelography); sinh thiết biểu mô lòng niệu quản; đánh giá chênh áp bàng quang-niệu quản (Whitake test)
-Một số can thiệp bệnh lý liên quan hệ tiết niệu: dò niệu đạo (lành tính hoặc ác tính); lấy sỏi qua da; nong–đặt stent niệu quản
-Can thiệp ngược dòng qua nội soi đường bài xuất thất bại.

Chống chỉ định

-Rối loạn đông máu n ng:INR > 1.5; số lượng tiểu cầu < 50 G/l: truyền khối tiểu cầu trước khi can thiệp; prothrombin < 50%.Cần truyền plasma
tươi trước khi can thiệp
-Rối loạn điện giải nặng (Kali huyết thanh > 7mEq/l): cần điều trị để Kali máu về giới hạn bình thường rồi mới can thiệp.
-Tăng huyết áp mất kiểm soát (HA tâm thu > 180 mHg)
-Dị ứng thuốc đối quang I-ốt
-Bất thường vị trí các tạng: gan, lách, đại tràng có phần nằm phía sau thận
 

Chuẩn bị

1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa
-Bác sỹ phụ trợ
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê(nếu người bệnh không thể hợp tác)
2.Phương tiện
-Máy X quang tăng sáng truyền hình

-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
-Máy siêu âm có đầu dò phẳng và cong
-Túi nylon vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc đối quang I-ốttan trong nước
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế  thông thường
-Bơm tiêm 5; 10ml
-Nước cất ho c nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu,
khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế  đặc biệt
-KimChiba
-Dây dẫn tương ứng với các loại kim Chiba.
-Ống thông chụp mạch tiêu chuẩn 4-5F
-Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035’’ tương ứng với ống thông chụp mạch
-Ống thông dẫn lưu đuôi lợn (Pigtail).
-Dây nối bơm thuốc
-Chỉ khâu cố định ống thông.
6.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm nghiêng ho c sấp tùy theo vị trí dẫn
lưu. Lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp,điện tâm đồ, SpO2. Sát
trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
7.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

-Phimảnh chụp X quang, CLVT, CHT hệ tiết niệu (nếu có).

Các bước tiến hành

1.Vào bể thận
-Rạch da và tổ chức dưới da vùng hố thắt lưng (sau phúc mạc)
-Chọc dò bể thận qua da bằng kim 21G dưới hướng dẫn siêu âm và màn huỳnh quang tăng sáng.
-Kiểm tra vị trí của đầu kim chọc trong bể thận bằng thuốc đối quang.
2.Tạo đường hầm vào bể thận qua da
-Luồn dây dẫn 0.018inch vào bể thận qua kim 21G sau đó thay thế kim 21G b ng 6F.
-Thay thế dây dẫn 0.018inch bằng dây dẫn 0.035 J-tipped, sau đó đặt ống thông vào bể thận.Chụp bể thận–niệu quản xuôi dòng qua ống thông
-Sử dụng các ống nong để nong đường hầm quadây dẫn0.035 J-tipped.
3.Đặt ống dẫn lưu
-Luồn ống dẫn lưu (pigtail) vào bể thận qua dây dẫn 0.035 J-tipped
-Kiểm tra vị trí của đầu ống dẫn lưu bằng thuốc đối quang
-Cố định ống dẫn lưu ở trong bể thận và ngoài da.

V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Thủ thuật thành công khi đầu ống dẫn lưu được đặt trong bể thận, đài bể thận xẹp và có nước tiểu ra theo ống dẫn lưu.
- Không thấy thoát thuốc đối quang vào ổ bụng, khoang sau phúc mạc. 


 

Tai biến và xử trí

1.Nhiễm trùng
-Nhiễm trùng tại chỗ (chân dẫn lưu): vệ sinh, thay băng và sát khuẩn tại chỗ
-Nhiễm trùng tiết niệu: dùng kháng sinh toàn thân
-Nhiễm khuẩn huyết: hội chẩn chuyên khoa
2.Chảy máu bể thận–niệu quản, sau phúc mạc
-Đánh giá qua lượng nước tiểu bài xuất qua ống dẫn lưu và tại chân dẫn lưu
-Ép bằng tay tại vị trí hố thắt lưng có ống dẫn lưu 15-20phút
-Nếu vẫn tiếp tục chảy máu thì chuyển tới phòng can thiệp để thay bằng ống dẫn lưu có kích thước lớn hơn.
-Can thiệp mạch máu nếu vẫn tiếp tục chảy máu sau khi thay ống dẫn lưu.

Toàn văn

iii