Các bài viết liên quan
- Chụp CHT Xương và tủy xương không tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp X quang tại phòng mổ
- Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền
- Tháo lồng ruột dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới chụp số hóa xóa nền
- Điều trị hẹp tắc thực quản dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền
- Đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền
- Dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu áp xe các tạng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
- Dẫn lưu các dịch ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền
Đốt sóng cao tần điều trị u gan dưới X quang tăng sáng
Quyết định số: 25/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 03/01/2014 12:00
Đại cương
Điều trị các khối u gan bằng đốt sóng cao tần (Radiofrequence. Radiofrequencyablation) là phương pháp phá hủy khối u gan bằng nhiệt. Phương pháp này được áp dụng điều trị từ năm 1996 đối với các khối u gan không còn chỉ định phẫu thuật. Dòng điện của sóng cao tần có tần số 400-500 mHz nó kích thích gây chuyển động các phân tử quanh điện cực sinh ra nhiệt. Trong điều kiện cơ thể, các tế bào khối u sẽ bị phá hủy ở nhiệt độ > 600C. Hiện nay có nhiều thế hệ máy điều trị sóng cao tần được phát minh và áp dụng trong lâm sàng với mục đích mở rộng chỉ định điều trị với các khối u lớn.
Chỉ định điều trị
-Đối với thế hệ máy 1 điện cực: các khối u gan đường kính < 3,5 cm. Có thể điều trị tối đa 3 tổn thương trong gan.
-Đối với các máy nhiều điện cực đồng bộ hóa có thể điều trị với các tổn thương 6-7 cm.
-Có thể kết hợp điều trị các tổn thương trong phẫu thuật.
-Trong trường hợp u to, có thể kết hợp với các biện pháp khác như hóa chất trị liệu (tổn thương di căn), nút mạch gan hóa chất (u gan nguyên phát),hoặc kết hợp với tiêm cồn ngay trong lúc can thiệp.
Chống chỉ định
-Chống chỉ định tuyệt đối
-Rối loạn đông máu nặng
-Chống chỉ định tương đối
-Các khối u gan trung tâm.
-Các khối u gan dưới vỏ cạnh các cấu trúc ống tiêu hóa (HPT VI, HPT II, HPT III).
-Người bệnh có tiền sử nối mật ruột.
Chuẩn bị
1.Người thực hiện
-Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp
-Bác sỹ phụ trợ
-Kỹ thuật viên điện quang
-Điều dưỡng
-Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
2.Phương tiện
-Máy X quang tăng sáng truyền hình
-Máy siêu âm
-Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
-Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
3.Thuốc
-Thuốc gây tê tại chỗ
-Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
-Thuốc chống đông
-Thuốc trung hòa thuốc chống đông
-Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
-Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.Vật tư y tế thông thường
-Bơm tiêm 3; 5; 10ml
-Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
-Nước cất hoặc nước muối sinh lý
-Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
-Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
-Bông, gạc,băng dính phẫu thuật.
-Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
5.Vật tư y tế đặc biệt
-Máy điều trị sóng cao tần.
-Kim đốt sóng cao tần phù hợp.
6.Người bệnh
-Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
-Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
-Tại phòng can thiệp:người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
-Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
7.Phiếu xét nghiệm
-Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
-Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
-Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
-Người bệnh được giảm đau bằng phương pháp gây mê, tiền mê hoặc giảm đau toàn thân.
-Tiến hành chọc kim đốt sóng cao tần vào khối u qua da dưới hướng dẫn của siêu âm và X quang tăng sáng truyền hình.
-Sau khi chắc chắn kim đốt sóng cao tần nằm ở trung tâm khối u, tiến hành khởi động máy đốt sóng cao tần theo protocol có sẵn.Thời gian điều trị từ
8 đến 12 phút (tùy theo kích thước khối u).
-Theo dõi tiến trình đốt khối u dưới siêu âm.
-Tiến hành đốt đường ra trong quá trình rút kim ra khỏi gan.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Sau can thiệp người bệnh được theo dõi cạnh phòng can thiệp 2-3 h.
- Nếu tình trạng người bệnh ổn định sẽ được đưa về bệnh phòng theo dõi trong 24h.
- Dùng thuốc giảm đau theo mức độ đau của người bệnh.
Tai biến và xử trí
1.Biến chứng ngay sau can thiệp
-Chảy máu trong ổ bụng: Theo dõi các chỉ số huyết động, có thể truyền máu và các yếu tố đông máu trong trường hợp thiếu máu nhiều. Nếu điều trị nội không hiệu quả thì phải mổ để khâu cầm máu.
-Thủng tạng rỗng: Theo dõi nội khoa và điều trị kháng sinh. Trong trường hợp không đáp ứng thì phải mổ khâu vết thủng.
2.Biến chứng muộn
-Hẹp đường mật trong trường hợp không biểu hiện lâm sàng thì không cần thiết phải can thiệp. Nếu người bệnh có biến chứng vàng da hoặc nhiễm trùng đường mật thì phải nong và dẫn lưu đường mật.