Các bài viết liên quan
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT U GIÁP CÓ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT TẾ BÀO TUYẾN GIÁP
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH ĐIỀU TRỊ U NANG GIÁP CÓ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH ĐIỀU TRỊ U NANG GIÁP
- HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TIÊM INSULIN
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT LOÉT BẰNG MÁY HÚT ÁP LỰC ÂM (GIẢM ÁP VẾT LOÉT) TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG LASER
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG LASER
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG LASER
- KỸ THUẬT CẮT MÓNG CHÂN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
KỸ THUẬT CẮT MỘT THÙY TUYẾN GIÁP TRONG BƯỚU GIÁP NHÂN ĐỘC
Quyết định số: 1119/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 05/04/2013 12:00
Đại cương
- Bướu đơn nhân độc (Solitary toxic adenoma) là nguyên nhân gây nhiễm độc giáp thay đổi khác nhau trên thế giới. Ở những vùng dủ Iot, bướu đơn nhân độc chiếm khoảng 2% các trường hợp nhiễm độc giáp. Ở những vùng thiếu iot, bướu đơn nhân độc chiếm hơn 30% các trường hợp nhiễm độc giáp
- Bướu đơn nhân độc có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào nhưng phổ biến nhất là tuổi 30 - 60. Nữ giới bị bệnh phổ biến hơn nam giới. Tỷ số nữ/nam dao động từ 6/1 đến 15/1.
- Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp.
- Giải quyết bướu đơn nhân độc phụ thuộc vào tuổi người bệnh, kích thước của nhân, tình trạng nhiễm độc giáp. Có thể chỉ theo dõi sự phát triển của nhân hoặc điều trị ngoại khoa, phóng xạ.
Chỉ định điều trị
- Bướu đơn nhân độc có các triệu chứng nhiễm độc giáp, xạ hình tuyến giáp thấy nhân nóng, siêu âm có thể thấy 1 hay nhiều nhân ở 1 thùy.
- Chỉ phẫu thuật khi người bệnh đã được điều trị về bình giáp.
Chống chỉ định
- Viêm giáp
- Cường giáp
- Ung thư giáp
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
+ 1 bác sĩ phẫu thuật
+ 1 bác sĩ gây mê
+ 2 bác sĩ phụ mổ
+ 1 kỹ thuật viên gây mê
+ 1 điều dưỡng dụng cụ
+ 1 điều dưỡng ngoài
+ 1 hộ lý
2. Phương tiện
+ Máy gây mê
+ Dao điện
+ Dụng cụ mổ
3. Người bệnh
- Người bệnh đã được điều trị bình giáp bằng kháng giáp trạng
- Vào viện trước 02 tuần uống dung dịch Lugol 1%
- Làm các xét nghiệm cơ bản - siêu âm Doppler tuyến giáp
- Ngày trước mổ: khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh cho ký cam kết trước mổ. Tối dùng thuốc an thần. Vẽ cổ trước khi mổ.
4. Hồ sơ bệnh án: Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định chung của Bộ Y tế
Các bước tiến hành
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Gây mê: Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.
- Tư thế người bệnh:
+ Nằm ngửa
+ Hai tay để dạng
+ Cổ ưỡn
+ Độn gối dưới 2 vai
- Vị trí phẫu thuật viên và phụ:
- Phẫu thuật viên: Đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật
+ Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên
+ Phụ 2: Đứng dưới phụ 1
+ Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên
- Đường rạch da:
+ Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.
+ Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.
+ Hướng đường mổ cong lên trên.
- Các thì trong phẫu thuật:
Thì 1 - Rạch da và bộc lộ tuyến:
- Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.
- Tách vạt da: theo lớp vô mạch
+ Lên trên tới sụn giáp
+ Xuống dưới tới hõm ức.
- Tách đường giữa vén sang 2 bên đi vào tuyến giáp. Trong trường hợp bướu lớn có thể cắt cơ ức giáp, ức móng
- Đi vào tuyến giáp theo đường bên, bên có nhân là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ.
- Tách cơ vai - móng:
- Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.
- Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh ở mặt sau.
Thì 2- Xử lý thương tổn:
- Sử dụng dao điện để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức
- Phẫu tích cực dưới
+ Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của thùy kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trước trên. Nếu là tổ chức u thì phải thận trọng bởi vì nếu cặp thì rất dễ làm vỡ u dẫn đến chảy máu khó cầm làm khó khăn cho quá trình bóc tách.
+ Tiếp tục kéo tuyến lên trên và vào trong để bóc tách tiếp mặt sau bên cực dưới của thùy. Đây là nơi đổ vào động mạch giáp dưới.
- Phẫu tích cực trên
+ Cực trên tuyến giáp liên quan mật thiết với dây thần kinh thanh quản trên và tuyến cận giáp trên nên việc phẫu tích phải hết sức nhẹ nhàng.
+ Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào mặt tuyến ở phía cực trên kéo lên trên, ra ngoài, dùng kẹp cầm máu khác đi vào khoang vô mạch, tách tuyến khỏi khí quản, đốt và cắt các mạch máu.
+ Tiếp tục phẫu tích lên phía trên tới khi quan sát thấy động mạch giáp trên. Nguyên tắc này còn tránh gây tổn thương động mạch nuôi tuyến cận giáp. Đối với động mạch giáp trên dùng kẹp cầm máu cặp cắt và buộc mạch máu.
+ Cắt toàn bộ thùy tuyến.
- Đặt dẫn lưu hoặc không tùy trường hợp
Thì 3 - Đóng vết mổ khâu da:
Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.
Tai biến và xử trí
- Chảy máu
- Nói khàn
- Tê tay chân - Cơn tetani
- Khó thở
- Nhiễm trùng
XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu : mở vết mổ cầm máu lại
- Nói khàn: Chống phù nề - corticoid - vitamin 3B
- Tê tay chân- Cơn tetani: Calciclorid tiêm tĩnh mạch
- Khó thở:
+ Thở ôxy
+ Mở khí quản
- Nhiễm trùng: Kháng sinh, chống phù nề